Lô đất khác gì với thửa đất? Lô đất có được cấp sổ hay không?

Trong pháp luật đất đai, lô đất và thửa đất là 2 khái niệm được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách phân biệt lô đất khác gì với thửa đất? Để lý giải điều này, mời các bạn cùng Luật Hùng Sơn khám phá bài viết dưới đây!

Quảng cáo

Lô đất là gì? Thửa đất là gì?

Lô đất gồm có 1 hoặc nhiều thửa đất liền kề với chức năng sử dụng đất giống nhau. Các thửa đất này được giới hạn bởi những tuyến đường giao thông, các đường ranh giới tự nhiên cũng như nhân tạo khác (căn cứ theo Thông tư 01/2021/TT-BXD)

Lô đất khác gì với thửa đất

Còn thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định dựa trên thực địa hoặc được mô tả dựa trên hồ sơ (căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013)

Số lượng thửa đất

  • 1 thửa đất.
  • Lô đất có 1 hoặc nhiều thửa đất.

Căn cứ xác định

  • Thửa đất xác định bằng ranh giới dựa trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
  • Lô đất xác định bằng những tuyến đường giao thông, đường ranh giới tự nhiên hoặc ranh giới nhân tạo khác.

Thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Thửa đất thể hiện tại trang 2 của giấy chứng nhận (gồm sổ hồng, sổ đỏ).
  • Lô đất không thể hiện ở trong giấy chứng nhận.

Pháp luật điều chỉnh

  • Thửa đất: Pháp luật về đất đai.
  • Lô đất: Pháp luật về xây dựng.

Có được cấp sổ đỏ cho cả lô đất không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 98 của Luật Đất đai năm 2013 có quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận như sau:

“1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.”

Như vậy, đối tượng sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận cho cả lô đất (nếu có nhiều thửa đất) với điều kiện lô đất đó bao gồm nhiều thửa đất nông nghiệp trong cùng 1 xã, phường, thị trấn mà đối tượng sử dụng đất đó có yêu cầu.

Quảng cáo

Các quy định cần nắm rõ khi xây dựng lô đất 

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng ban hành cùng với Thông tư số 01/2021/TT-BXD có một số quy định về xây dựng liên quan tới lô đất mà người dân cần nắm rõ như sau:

a. Mật độ xây dựng thuần

– Mật độ xây dựng thuần được hiểu là tỷ lệ diện tích chiếm đất của những công trình kiến trúc chính dựa trên diện tích lô đất (không có diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như là: Tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che, nhà bảo vệ, lối lên xuống và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác).

Lưu ý: Những bộ phận công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như là: Mái đua, ô-văng, sê-nô, mái đón, bậu cửa, bậc lên xuống, hành lang cầu đã tuân thủ đúng quy định về an toàn cháy, an toàn xây dựng đã cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu như đảm bảo không gây cản trở lưu thông của con người, phương tiện và không kết hợp với những công năng sử dụng khác.

– Mật độ xây dựng thuần tối đa mức cho phép được quy định cụ thể như sau:

+ Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng để làm nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) đã được quy định trong bảng dưới đây:

Diện tích lô đất (m2/căn nhà) ≤ 90 100 200 300 500 ≥ 1.000
Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 70 60 50 40
Lưu ý: Lô đất sử dụng để xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 7 lần.

+ Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại – dịch vụ hay lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định bên trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị tuy nhiên phải đảm bảo các quy định đã đề ra và yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa những dãy nhà tại điểm 2.6.1, có quy định về khoảng lùi công trình tại điểm 2.6.2.

b. Hệ số sử dụng đất

Hệ số sử dụng đất chính là tỷ lệ tổng diện tích sàn của công trình bao gồm cả tầng hầm (ngoại trừ phần diện tích sàn phục vụ tốt nhất cho hệ thống kỹ thuật, gian lánh nạn, hệ thống phòng cháy chữa cháy và đỗ xe của các công trình) trên tổng diện tích lô đất.

c. Kích thước trong lô đất quy hoạch xây dựng công trình nhà ở

Căn cứ theo quy định của yêu cầu về kiến trúc cảnh quan, thiết kế khu đô thị và bố cục những công trình với các khu vực phát triển mới của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng thì kích thước bên trong lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở như sau:

  • Lô đất xây dựng nhà ở trong khu quy hoạch xây dựng mới có tiếp giáp với đường phố với bề rộng chỉ giới đường đỏ ≥ 19m thì bề rộng mặt tiền của công trình là nhà ở ≥ 5 mét;
  • Lô đất xây dựng nhà ở trong những khu quy hoạch xây dựng mới tiếp giáp với đường phố với bề rộng chỉ giới đường đỏ < 19m thì bề rộng mặt tiền của công trình là nhà ở ≥ 4 mét;
  • Chiều dài tối đa lô đất xây dựng dãy nhà ở liên kế với 2 mặt tiếp giáp với những tuyến đường từ cấp đường chính khu vực trở xuống là 60 mét.

Qua bài viết này của Luật Hùng Sơn, Chắc hẳn các biết cách phân biệt lô đất khác gì với thửa đất?. Nếu như còn bất cứ vướng mắc nào liên quan tới vấn đề này, hãy gọi ngay tới hotline 0964.509.555 hoặc đặt lịch ở văn phòng để đội ngũ luật sư của chúng tôi lý giải giúp các bạn tận tình và nhanh chóng nhất nhé!

Vui lòng đánh giá!
Ls. Luyện Ngọc Hùng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn