Làm giả nhãn hiệu hàng hóa là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Hành vi này gây ảnh hưởng trực tiếp tới chủ sở hữu nhãn hiệu, người tiêu dùng và thậm chí tác động xấu đến môi trường kinh doanh. Trong một số trường hợp đây còn có thể xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Chủ sở hữu nhãn hiệu cần biết đến các quy định xử phạt liên quan đến các hành vi xâm phạm nhãn hiệu của mình. Bên cạnh đó cũng phải lưu tâm đến các biện phạm bảo vệ nhãn hiệu của mình trước các nguy cơ bị xâm phạm.
1. Làm giả nhãn hiệu hàng hóa phải chịu hậu quả pháp lý gì?
Hành vi làm giả nhãn hiệu của người khác là hành vi nghiêm trọng, tác động xấu đến môi trường kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu nhãn hiệu, ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Luật Sở hữu trí tuệ quy định các biện pháp xử lý với hành vi xâm phạm nhãn hiệu như sau:
“Điều 199. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Hành vi làm giả nhãn hiệu hàng hóa, như đã phân tích là hành vi xâm phạm đến quyền đối với nhãn hiệu. Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính, bồi thường trách nhiệm dân sự và thậm chí phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.1. Xử lý vi phạm hành chính
“Điều 11. Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:
a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.
13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;
b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa;
c) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp;
d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa.
16. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này.
17. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này;
d) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này.”
Theo đó, mức xử phạt hành chính đối với hành vi làm giả nhãn hiệu hàng hóa phụ thuộc vào giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm. Người có hành vi làm giả nhãn hiệu có thể bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 250.000.000 đồng.
Xử phạt hành chính còn đặt ra với các chủ thể thực hiện việc thiết kế, chế tạo, gia công… các công đoạn tạo ra hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm; các hành vi in, dán, đính… vật phẩm mang dấu hiệu làm giả nhãn hiệu hàng hóa của người khác. Những hành vi này có thậm chí chịu phạt gấp 1,2 lần mức phạt đối với người có các hành vi từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều 11 nói trên, tối đa 250.000.000 đồng.
Bên cạnh hình thức xử phạt chính, người có hành vi vi phạm còn có thể phải chịu xử phạt bổ sung, buộc đình chỉ hoạt động trong một khoảng thời gian.
Đồng thời thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi làm giả nhãn hiệu của người khác: Loại bỏ dấu hiệu làm giả nhãn hiệu, nếu không loại bỏ được bị buộc tiêu hủy; Nộp lại toàn bộ lợi nhuận bất hợp pháp do việc làm giả nhãn hiệu mà có.
2.2. Biện pháp dân sự
Bên cạnh việc bị xử lý vi phạm hành chính tương ứng với mức độ xâm phạm, người có hành vi làm giả nhãn hiệu còn phải chấm dứt hành vi xâm phạm nhãn hiệu, đồng thời
– Cải chính công khai, xin lỗi chủ sở hữu nhãn hiệu bị xâm phạm;
– Bồi thường thiệt hại do hành vi làm giả nhãn hiệu gây ra đối với chủ sở hữu nhãn hiệu.
– Buộc loại bỏ dấu hiệu xâm phạm hoặc tiêu hủy nếu không thể loại bỏ.
2.3. Chịu trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm hình sự được đặt ra ngay cả khi người làm giả nhãn hiệu đang phải thực hiện nộp phạt vi phạm hành chính, thực hiện biện pháp dân sự. Hành vi xâm phạm nhãn hiệu được quy định trong Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
“Điều 226. Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp
1.182 Người nào cố ý xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ Sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a)183 Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
Theo đó, các yếu tố được đưa ra để định khung hình phạt này bao gồm: Số tiền thu lợi bất chính từ hành vi làm giả nhãn hiệu; thiệt hại gây ra cho chủ sở hữu nhãn hiệu bị làm giả; trị giá của hàng hóa mang dấu hiệu làm giả.
Nếu biện pháp xử lý hành chính chỉ căn cứ vào giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm thì trách nhiệm hình sự đặt ra với cả các trường hợp chủ sở hữu nhãn hiệu chứng minh được thiệt hại thực tế xảy ra do hành vi làm giả nhãn hiệu của người vi phạm hoặc chứng minh người vi phạm có nguồn lợi bất chính từ việc làm giả nhãn hiệu mà có.
Ngoài ra trách nhiệm hình sự đặt ra với pháp nhân thương mại khi làm giả nhãn hiệu cũng được quy định rõ ràng. Làm giả nhãn hiệu, có thể phải chịu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù đến 03 năm.
2. Làm thế nào để bảo vệ quyền đối với nhãn hiệu
Quyền đối với nhãn hiệu được xác lập thông qua đăng ký và có quyết định cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam hoặc dựa trên công nhận đăng ký quốc tế. Trường hợp chủ sở hữu nhãn hiệu bị người khác làm giả nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ của mình thì xử lý như thế nào?
Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể thực thi và bảo vệ quyền đối với nhãn hiệu của mình bằng các hình thức sau:
a) Tự bảo vệ nhãn hiệu:
Chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hóa bị xâm phạm có thể áp dụng các biện pháp tự bảo vệ để bảo vệ quyền với nhãn hiệu của mình:
Áp dụng các biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa các hành vi làm giả nhãn hiệu hàng hóa. Cụ thể: Đưa các thông tin chỉ dẫn về nhãn hiệu lên chính hàng hóa, phương tiện dịch vụ nhằm thông báo rằng sản phẩm, dịch vụ là đối tượng thuộc quyền sở hữu nhãn hiệu đang được bảo hộ và khuyến cáo không được xâm phạm;
b) Yêu cầu bên có hành vi làm giả nhãn hiệu hàng hóa chấm dứt hành vi vi phạm:
Việc yêu cầu bên vi phạm chấm dứt hành vi xâm phạm được thực hiện bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên xâm phạm. Thông báo này chỉ rõ các thông tin, căn cứ phát sinh nhãn hiệu đồng thời cho bên vi phạm một thời hạn để chấm dứt hành vi làm giả nhãn hiệu hàng hóa.
Bên cạnh yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể yêu cầu bên vi phạm xin lỗi, cải chính công khai và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi làm giả nhãn hiệu hàng hóa gây ra.
c) Yêu cầu cơ quan chức năng xử lý
Làm giả nhãn hiệu hàng hóa là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể yêu cầu sự vào cuộc của các cơ quan chức năng, bao gồm Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp.
Trên đây là bài viết về các hậu quả pháp lý khi làm giả nhãn hiệu hàng hóa. Luật Hùng Sơn là tổ chức đại diện Sở hữu công nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp, xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp.. Nếu có bất cứ thắc mắc nào cần tư vấn, vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6518 để được đội ngũ Luật sư của chúng tôi lắng nghe và giải đáp.
- Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật - 28/05/2023
- Mẫu tờ trình đề nghị giải thể cập nhật mới nhất - 25/05/2023
- Giấy phép nhập khẩu thực phẩm mới nhất - 24/05/2023