Hướng dẫn thủ tục tách thửa đất mới nhất

Khi người dân có nhu cầu chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất thì phải thực hiện thủ tục tách thửa đất trước khi chuyển quyền và chỉ được tách thửa khi có đủ điều kiện. Vậy, thủ tục tách thửa đất là gì? cần những giấy tờ gì? Cùng Luật Hùng Sơn theo dõi bài viết dưới đây.

Quảng cáo

Cơ sở pháp lý?

  • Luật Đất đai năm 2013;
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

Điều kiện để tách thửa đất

Những người có nhu cầu tách thửa, hợp thửa đất phải tuân thủ diện tích tối thiểu được tách phù hợp với quy định của UBND cấp tỉnh đối với từng địa phương. khi thực hiện tách thửa phải theo quy định ở Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, rằng:

  • Đối với đất ở nông thôn sẽ được điều chỉnh bởi Khoản 2 Điều 143 Luật đất đai năm 2013: diện tích tối thiểu được tách thửa phải phù hợp với điều kiện và tập quán ở địa phương do UBND cấp tỉnh quy định. Căn cứ vào quỹ đất địa phương và kế hoạch phát triển nông thôn đã phê duyệt.
  • Đối với đất ở thành phố được điều chỉnh theo Khoản 4 Điều 144 Luật đất đai năm 2013: diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở do UBND cấp tỉnh quy định. Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương sở tại.

Trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký và đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất. Và trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu. Thì chủ thửa đất sẽ phải chịu những hậu quả sau:

  • Đất sẽ công chứng, chứng thực và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
  • Các quyền sở hữu nhà ở và những tài sản khác gắn liền với đất.
  • Sẽ không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đó.

Theo khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cho phép tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu. Nhưng với điều kiện phải đồng thời hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa.

Hồ sơ tách thửa đất

Dựa theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

  • Có bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc Sổ đỏ).
  • Đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật theo Mẫu số 11/ĐK;
  • Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.

Lưu ý: Trong trường hợp có thay đổi số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân hoặc địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất phải nộp thêm các giấy tờ như sau:

  • Các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin của người có tên trên Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Bản photo chứng minh nhân dân mới hoặc căn cước công dân mới, sổ hộ khẩu;

Thủ tục tách thửa đất

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Đối với nơi đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa.

Quảng cáo

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Tách thửa khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

  • Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách.
  • Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4. Trả kết quả

Kết quả phải trả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Thời gian giải quyết khi tiếp nhận hồ sơ:

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn sẽ được tính như sau:

  • Không vượt quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
  • Không quá 25 ngày đối với các xã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn cũng như vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Thời gian này sẽ không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Cũng không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
  • Không tính thời gian xem xét và xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật cũng như thời gian trưng cầu giám định.

Trên đây là toàn bộ thông tin của công ty Luật Hùng Sơn. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc gì cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua Hotline 0964 509 555 hoặc đặt lịch ở văn phòng để được các chuyên viên tư vấn trả lời một cách nhanh gọn và chính xác nhất. Cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết. Trân trọng!

Vui lòng đánh giá!
Ls. Luyện Ngọc Hùng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn