Ở bất kỳ thời điểm nào thì đất ở luôn là vấn đề được tất cả mọi người quan tâm đến. Chính vì vậy, các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề đất đai luôn được đặt ra. Trong nội dung bài viết này, công ty Luật Hùng Sơn sẽ giúp Quý khách hàng tìm hiểu các thông tin liên quan đến nội dung hạn mức công nhận đất ở là gì?
1. Khái niệm Hạn mức công nhận đất ở là gì?
Pháp luật đất đai hiện không có quy định hay giải thích hạn mức đất ở là gì. Tuy nhiên có thể căn cứ vào thực tế áp dụng pháp luật và nghĩa của từ “hạn mức” theo Từ điển Tiếng Việt để đưa ra khái niệm về hạn mức công nhận đất ở là gì.
Theo đó, hạn mức công nhận đất ở được hiểu là diện tích tối đa được xác định là đất ở. Và tại diện tích đất ở đó người sử dụng đất có quyền, nghĩa vụ khi sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật. Nếu vượt hạn mức đất ở theo quy định pháp luật thì phần diện tích đất còn lại sẽ được công nhận là đất với mục đích sử dụng khác.
Việc quy định về hạn mức giao đất ở có ý nghĩa rất quan trọng, bởi nó nhằm đảm bảo sự công bằng về quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất ở, từ đó tạo cân bằng cho sự phát triển của xã hội. Đồng thời, việc quy định hạn mức công nhận đất ở cũng góp phần tránh sự tích tụ tập trung đất đai quá lớn làm ảnh hưởng tới quỹ đất chung của người khác và tích lũy đầu cơ dẫn tới phân hóa giai cấp trong xã hội. Từ đó, duy trì được sự công bằng, bình đẳng trong xã hội.
2. Hạn mức công nhận đất ở theo quy định của pháp luật là bao nhiêu?
2.1: Đối với đất không có vườn, ao
Tùy theo sinh sống ở tỉnh nào, khu vực nào do đó mà có thể tra cụ thể được hạn mức đất ở tại địa phương là bao nhiêu. Hạn mức này được ban hành theo quyết định của UBND cấp tỉnh. Vì vậy, bạn có thể tự tra hạn mức công nhận đất trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh nơi bạn sinh sống. Theo quy định tại khoản 2, Điều 143 và khoản 4, Điều 144 Luật Đất đai năm 2013 thì hạn mức công nhận đất được ghi nhận như sau:
+ Đối với đất ở tại nông thôn: UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, từ đó quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở.
+ Đối với đất ở tại đô thị: UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương, từ đó quy định hạn mức đất ở giao cho người dân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
2.2: Đối với đất có vườn ao
Theo quy định tại điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 143 Luật Đất đai 2013 về xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở. Cụ thể như sau:
– Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, bao gồm cả thửa đất trong và ngoài khu vực dân cư và thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;
b) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP có ghi rõ về nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã được chuyển hết sang làm nhà ở.
– Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18/12/1980, thì người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó chưa thể hiện rõ để có thể xác định được diện tích đất ở là bao nhiêu thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, hoặc bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất đó lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của pháp luật Đất đai”.
Hạn mức trường hợp này là hạn mức công nhận đất ở 150 m2.
– Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ chứng minh rõ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai mà trong giấy tờ chứng minh QSDĐ đó không ghi rõ diện tích đất ở cụ thể là bao nhiêu thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện và tập quán tại địa phương để quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi cá nhân, hộ gia đình phù hợp với tập quán của địa phương theo số lượng người trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất mà lớn hơn hạn mức công nhận đất ở của địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở của địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích của thửa đất.
Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp này là 300 m2.
3. Quy định pháp luật về hạn mức công nhận đất ở khi cấp sổ đỏ
3.1: Đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp không đủ hạn mức được quy định như sau:
Thứ nhất: Thửa đất hình thành trước ngày văn bản của UBND cấp tỉnh quy định về hạn mức có hiệu lực có diện tích nhỏ hơn hạn mức nhưng vẫn có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì vẫn được cấp giấy chứng nhận QSDĐ;
Thứ hai: Trường hợp bạn tự tách thửa mà diện tích nhỏ hơn hạn mức thì không được thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong đó có quyền được cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
Thứ ba: Nếu việc tách thửa dẫn tới có một thửa có diện tích nhỏ hơn so với hạn mức nhưng đồng thời lại gộp vào với một thửa mới để đủ hoặc vượt so với hạn mức công nhận đất thì được cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
3.2: Đối với diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất đó lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định thì diện tích đất ở được công nhận sẽ bằng hạn mức công nhận đất ở. Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích đất thực tế đã dùng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.
Trên đây, Công ty Luật Hùng Sơn đã tư vấn chi tiết cho quý khách hàng về thắc mắc hạn mức công nhận đất ở là gì? Nếu Quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi gì, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 19006518 để được tư vấn giải đáp một cách nhanh gọn và chính xác.