logo

Giấy thông hành là gì? Thủ tục xin giấy thông hành

Trong tình hình dịch bệnh Covid đang diễn ra thì ở khắp nơi thì giấy thông hành đang được sử dụng rất nhiều, các phương tiện truyền thông đại chúng liên tiếp nhắc đến vấn đề này. Tuy nhiên, nhiều người sẽ không hiểu hết được mục đích và giá trị của loại giấy này. Vậy, Giấy thông hành là gì? Thủ tục cấp Giấy thông hành theo quy định mới nhất ra sao? Cùng với Luật Hùng Sơn theo dõi bài viết dưới đây để giải thích vấn đề này.

Cơ sở pháp lý

  • Nghị định 76/2020/NĐ-CP
  • Luật xuất nhập cảnh 2019

Giấy thông hành là gì?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật xuất cảnh, nhập cảnh công dân Việt Nam năm 2019. Giấy thông hành là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam để qua lại biên giới theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước có chung đường biên giới.

Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. (khoản 3 Điều 7 Luật xuất cảnh, nhập cảnh công dân Việt nam 2019)

Đối tượng được cấp giấy thông hành

Tại điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về đối tượng được cấp giấy thông hành như sau:

Tại vùng biên giới của Việt Nam và Lào

  • Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với nước bạn Lào;
  • Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.

Tại vùng biên giới của Việt Nam và Campuchia

Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia và được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác.

Tại vùng biên giới của Việt Nam và Trung Quốc

  • Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam và Trung Quốc;
  • Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam và Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.

Hồ sơ xin cấp giấy thông hành

Yêu cầu 01 tờ khai theo Mẫu M01 được ban hành kèm theo Nghị định này đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp sau đây thì thực hiện như sau:

  • Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP thì tờ khai có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;
  • Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định Bộ luật Dân sự (BLDS), người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai sẽ do cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khai và ký tên, có đầy đủ xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Trưởng công an xã, phường, thị trấn nơi người đó sinh sống thường trú;
  • Người chưa đủ 16 tuổi sẽ đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam và Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.

02 ảnh chân dung, cỡ 4cm x 6cm. Trường hợp nếu người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành với cha hoặc mẹ thì cần dán 1 ảnh 3cm x 4cm của người đó vào tờ khai và nộp kèm 1 ảnh 3cm x 4cm để dán vào giấy thông hành.

Giấy tờ khác đối với từng trường hợp dưới đây:

  • 01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh với người chưa đủ 14 tuổi;
  • 01 bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp nếu bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
  • Giấy thông hành đã được cấp, nếu nó còn giá trị sử dụng;
  • Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với các trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.

Thủ tục xin cấp giấy thông hành

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy thông hành

Hồ sơ này được chuẩn bị theo quy định có tại điều 5 Nghị định 76/2020/NĐ-CP

Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp giấy thông hành

Người đề nghị xin cấp giấy thông hành nộp 01 bộ hồ sơ đã chuẩn bị ở trên

Khi đến nộp hồ sơ, người đề nghị phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để có thể đối chiếu.

Trường hợp nếu được ủy quyền nộp hồ sơ và nhận kết quả thì cần xuất trình giấy giới thiệu, Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng của bản thân và của người đã ủy quyền để kiểm tra, đối chiếu.

Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định bộ luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi sẽ thông qua người đại diện theo pháp luật của mình làm thủ tục.

Người được giao nhiệm vụ sẽ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành; kiểm tra, đối chiếu; thu lệ phí và cấp giấy hẹn ngày trả kết quả.

Người đề nghị xin cấp giấy thông hành phải nộp lệ phí; nếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan quy định tại Điều 7 Nghị định 76/2020 thì sẽ phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Bước 3: Trả kết quả

Thời hạn và thẩm quyền giải quyết

  • Đối với giấy thông hành tới Campuchia hoặc Lào thì thời hạn giải quyết sẽ là trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia hoặc Lào sẽ cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì sẽ trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
  • Đối với giấy thông hành tới Trung thì thời hạn giải quyết sẽ là trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam và Trung Quốc; Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiếp giáp đường biên giới Việt Nam và Trung Quốc cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

Trên đây là toàn bộ thông tin của công ty Luật Hùng Sơn về “Giấy thông hành là gì”. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc gì cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua Hotline 0964 509 555 hoặc đặt lịch ở văn phòng để được các chuyên viên tư vấn trả lời một cách nhanh gọn và chính xác nhất. Cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết. Trân trọng!

Vui lòng đánh giá!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top