Cấp đất tái định cư là một trong những điều đông đảo người dân quan tâm bởi việc này ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của họ. Nắm rõ các quy định về cấp đất tái định cư để mọi người có thể bảo đảm được quyền lợi tốt nhất của mình và thực hiện theo các nghĩa vụ được quy định. Luật Hùng Sơn sẽ cung cấp đến cho bạn đọc những thông tin pháp luật xoay quanh vấn đề này như sau.
1. Quy định cấp đất tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
Căn cứ theo Điều 86 của Luật Đất đai năm 2013 thì việc bố trí đất tái định cư được quy định như sau:
– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho trách nhiệm bố trí tái định cư phải thực hiện thông báo đến cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai với thời gian ít nhất là 15 ngày ở tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi mà có đất bị thu hồi và ở tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho phương án bố trí tái định cư.
– Nội dung của thông báo trên sẽ phải bao gồm có địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, có thiết kế và diện tích của từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư và có dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi.
– Người có đất bị thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu như khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc là có điều kiện bố trí tái định cư. Sẽ ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất bị thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất bị thu hồi là người có công với cách mạng.
– Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được thực hiện công bố công khai ở tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi mà có đất bị thu hồi và ở tại nơi tái định cư.
– Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất ở tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư cũng sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
– Và trường hợp người có đất bị thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền hỗ trợ, tiền bồi thường không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì sẽ được Nhà nước hỗ trợ thêm để có thể đủ tiền mua một suất tái định cư tối thiểu.
2. Suất tái định cư tối thiểu trong quy định về cấp đất tái định cư
Căn cứ theo Điều 27 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì nội dung về một suất tái định cư tối thiểu sẽ được quy định cụ thể như sau:
– Suất tái định cư tối thiểu sẽ được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc là bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
– Trong trường hợp mà suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở, đất ở thì diện tích đất ở tái định cư sẽ không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa ở tại địa phương và diện tích của nhà ở tái định cũng sẽ không nhỏ hơn diện tích của căn hộ tối thiểu theo các quy định của pháp luật về nhà ở.
– Trong trường hợp mà suất tái định cư tối thiểu được quy định tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư sẽ phải tương đương với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở, đất ở.
3. Nguyên tắc lập nên và thực hiện dự án tái định cư
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 85 của Luật Đất đai năm 2013 có quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm tổ chức và thực hiện dự án tái định cư trước khi tiến hành thu hồi đất.
Và căn cứ theo Khoản 2 Điều 85 của Luật Đất đai năm 2013 có quy định nguyên tắc lập nên và thực hiện dự án tái định cư như sau:
– Khu tái định cư tập trung sẽ phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo được tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng, phải phù hợp với điều kiện, tập quán, phong tục của từng vùng, từng miền.
– Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc là cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
Trên đây là các quy định về cấp đất tái định cư cùng các vấn đề khác xoay quanh. Nếu như bạn đọc có còn thắc mắc về vấn đề cấp đất tái định cư hoặc có vướng mắc về vấn đề pháp lý có liên quan, hãy liên hệ ngay với Luật Hùng Sơn để nhận được sự hỗ trợ tư vấn chi tiết và chính xác nhất.