Hướng dẫn cách viết bản mô tả sáng chế

Sáng chế là đối tượng được bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ phổ biến. Hiểu rõ cách viết bản mô tả sáng chế sẽ giúp việc cấp văn bằng bảo hộ sẽ trở nên dễ dàng hơn. Trong bài viết này, Luật Hùng Sơn sẽ giúp các bạn hiểu hơn về bản mô tả sáng chế. Đừng bỏ lỡ nhé!

Quảng cáo

Bản mô tả sáng chế là gì?

Theo khoản 1 Điều 102 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về yêu cầu đối với những đơn đăng ký sáng chế như sau:

“1. Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế”.

Như vậy bản mô tả sáng chế chính là tài liệu bắt buộc khi tiến hành nộp đơn để đăng ký sáng chế.

Theo khoản 2 Điều 102 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, phần mô tả sáng chế cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng về bản chất của sáng chế tới mức dựa vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng và có thể thực hiện được sáng chế đó;
  • Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, trong trường hợp cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;
  • Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo cùng với khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.

Thông thường, một bản mô tả sáng chế sẽ có tổng cộng 7 phần chính như sau:

  • Tên sáng chế, giải pháp hữu ích;
  • Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập;
  • Tình trạng kỹ thuật của bản sáng chế/giải pháp hữu ích;
  • Mô tả bản chất kỹ thuật của bnả sáng chế/giải pháp hữu ích;
  • Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu như có);
  • Ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích nếu như cần;
  • Yêu cầu bảo hộ.

Lưu ý: Bản mô tả sáng chế được nộp kèm theo bản tóm tắt sáng chế.

Quảng cáo

bản mô tả sáng chế

Hướng dẫn cách viết bản mô tả sáng chế

Căn cứ vào khoản 2 Điều 102 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, bản mô tả sáng chế sẽ được soạn thảo bao gồm những nội dung cụ thể sau:

Lưu ý: Sáng chế có thể được cấp Bằng độc quyền sáng chế hay Bằng độc quyền giải pháp hữu ích (căn cứ theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005). Nội dung hướng dẫn dưới đây sẽ được áp dụng cho sáng chế xin cấp đủ 2 loại văn bằng này.

Nội dung Cách soạn thảo
Tên sáng chế Tên cần đặt ngắn gọn, rõ ràng và thích hợp với đối tượng, chức năng hay lĩnh vực kỹ thuật mà sáng chế hướng đến.

Tên không nên mang tính chất quảng cáo.

Ví dụ: Quy trình sản xuất chế phẩm sinh học sử dụng để nuôi tôm sú; Chế phẩm chăm sóc răng miệng,…

Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập tới Người viết cần chỉ ra lĩnh vực kỹ thuật cụ thể mà có liên quan tới sáng chế hay lĩnh vực mà sáng chế được sử dụng.

Lĩnh vực được nêu cần phải phù hợp với lĩnh vực theo phân loại sáng chế quốc tế.

Tình trạng kỹ thuật của sáng chế Người soạn thảo cần phải nêu ra một hoặc 1 số giải pháp kỹ thuật đã biết giống như sáng chế về bản chất kỹ thuật, mục đích hay cùng giải quyết một vấn đề như sáng chế.

Bên cạnh đó, các bạn cần chỉ ra các dấu hiệu cơ bản và những nhược điểm của các giải pháp này 1 cách cụ thể.

Có thể trình bày phần này theo 2 cách sau:

  • Cách 1: Nêu từng giải pháp kỹ thuật, những dấu hiệu cơ bản của nó và kể ra nhược điểm và nguyên nhân của chúng.
  • Cách 2: Nêu toàn bộ các giải pháp kỹ thuật 1 cách tổng thể và sau đó chỉ ra nhược điểm chung và riêng của những giải pháp đó.
Mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế Phải nêu ra được mục đích của sáng chế, lợi ích mà xã hội có được từ sáng chế đó.

Lưu ý: Cần có câu dẫn: “Mục đích của sáng chế là khắc phục các nhược điểm đã nêu trong phần tình trạng kỹ thuật của sáng chế”.

Mục đích của sáng chế cần phải được thể hiện 1 cách khách quan, cụ thể, và không được mang tính chất quảng cáo.

Khi soạn thảo, cần hạn chế viết phần bản chất kỹ thuật của sáng chế dưới dạng “tổng quát” vượt quá phạm vi yêu cầu của bảo hộ của sáng chế.

Cần mô tả, trình bày chi tiết những dấu hiệu cấu thành sáng chế, nhất là các dấu hiệu mới của sáng chế so với những giải pháp kỹ thuật đã nêu.

Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có) Nếu như có hình vẽ trong bản mô tả sáng chế để làm rõ bản chất của sáng chế thì cần phải có danh mục những hình vẽ và giải thích vắn tắt từng hình.
Ví dụ thực hiện sáng chế Nội dung này để chứng minh khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế cùng với khả năng đạt được mục đích đề ra. Những người viết cần chỉ ra 1 hoặc 1 vài ví dụ trong thực tế có thể áp dụng sáng chế.
Yêu cầu bảo hộ Yêu cầu bảo hộ cần có chức năng xác định phạm vi bảo hộ. Yêu cầu bảo hộ có thể gồm 1 hoặc nhiều điểm. Mỗi điểm cần phải được viết riêng thành một đoạn và có đánh số thứ tự ở đầu.

Lưu ý: Nội dung này cần phải được trình bày một cách ngắn gọn, rõ ràng và cần phải phù hợp với các mô tả thể hiện trong phần mô tả bản chất kỹ thuật.

Bản tóm tắt Phần tóm tắt về sáng chế cần được viết rất rõ ràng bằng ít từ ngữ nhất có thể, thông thường không vượt quá 150 từ.

Ngoài ra, phần tóm tắt yêu cầu cần phải chứa những nội dung sau:

  • Lĩnh vực mà trong đó sáng chế được dùng hoặc liên quan đến;
  • Phải có tên sáng chế;
  • Bản chất kỹ thuật của sáng chế (nội dung này cần được nêu ngắn gọn, tóm tắt vì đã được nêu trong phần mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế).

Nhìn chung cách viết bản mô tả sáng chế khá phức tạp. Nhất là người soạn thảo bản mô tả sáng chế cần phải có chuyên môn liên quan tới lĩnh vực mà sáng chế đề cập đến.

Đối với phạm vi yêu cầu bảo hộ sáng chế

Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ được sử dụng để xác định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp trong việc sáng chế. Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ cần phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng và thích hợp với phần mô tả và hình vẽ. Theo đó, yêu cầu bảo hộ phải làm rõ những dấu hiệu mới của các đối tượng yêu cầu được bảo hộ (sau đây gọi là “đối tượng”) và cần phải phù hợp với những quy định pháp luật.

Những quy định đối với phạm vi yêu cầu bảo hộ sáng chế

  • Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ cần phải được phần mô tả minh họa đầy đủ, bao gồm những dấu hiệu kỹ thuật cơ bản cần và đủ để có thể xác định được đối tượng, để có thể đạt được mục đích đề ra và sử dụng để phân biệt đối tượng với đối tượng đã biết.
  • Các dấu hiệu kỹ thuật trong phạm vi (yêu cầu) càn bảo hộ phải rõ ràng, chính xác và được đồng ý trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
  • Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ không được viện dẫn tới phần mô tả và hình vẽ, ngoại trừ trường hợp viện dẫn tới những phần không thể mô tả chính xác bằng lời, tương tự như trình tự nucleotit và trình tự axit amin, giản đồ trạng thái, nhiễu xạ đồ, …
  • Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nên (không bắt buộc) được thể hiện thành 2 phần: “Phần giới hạn” và “Phần khác biệt”. Trong đó: “Phần giới hạn” gồm tên đối tượng và các dấu hiệu của đối tượng đó trùng khớp với các dấu hiệu của đối tượng đã biết gần nhất cũng như được nối với “Phần khác biệt” do cụm từ “khác biệt ở chỗ” hay “đặc trưng ở chỗ” hoặc các từ tương đương;  Còn “Phần khác biệt” bao gồm những dấu hiệu khác biệt của đối tượng so với đối tượng đã biết gần nhất cùng với các dấu hiệu này kết hợp với những dấu hiệu của “Phần giới hạn” cấu thành đối tượng yêu cầu bảo hộ.

Một số quy định khác mọi người cũng cần phải biết

  • Nếu như đơn có hình vẽ minh hoạ yêu cầu bảo hộ thì dấu hiệu đã nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ có thể kèm với các số chỉ dẫn, tuy nhiên phải đặt trong ngoặc đơn. Những số chỉ dẫn này sẽ không được coi là làm giới hạn phạm vi (yêu cầu) bảo hộ.
  • Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ có thể gồm 1 hoặc nhiều điểm. Theo đó phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nhiều điểm có thể được sử dụng để thể hiện một đối tượng cần được bảo hộ, đối với điểm đầu tiên (gọi là điểm độc lập) và điểm (các điểm) kế tiếp sử dụng để cụ thể hoá điểm độc lập (gọi là điểm phụ thuộc); hay thể hiện một nhóm đối tượng yêu cầu được bảo hộ, đối với một số điểm độc lập, tương ứng mỗi điểm độc lập thể hiện 1 đối tượng yêu cầu được bảo hộ trong nhóm đó, mỗi một điểm độc lập này có thể có điểm (các điểm) phụ thuộc.
  • Các điểm của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ cần phải được đánh số liên tiếp bằng chữ số Ả-rập, tiếp sau đó là dấu chấm.
  • Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ có nhiều điểm dùng để thể hiện 1 nhóm đối tượng c ầnphải đáp ứng các yêu cầu: những điểm độc lập, thể hiện các đối tượng riêng biệt, chúng không được viện dẫn đến các điểm khác của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, ngoại trừ trường hợp việc viện dẫn đó cho phép hạn chế được việc lặp lại hoàn toàn nội dung của điểm khác; những điểm phụ thuộc cần phải được thể hiện ngay kế sau điểm độc lập mà chúng phụ thuộc.

Luật Hùng Sơn hướng dẫn soạn thảo bản mô tả sáng chế

Trong trường hợp mọi người không có nhiều thời gian để tiến hành nghiên cứu thông tin, phương pháp đơn giản mà mọi người có thể áp dụng đó chính là liên hệ với Luật Hùng Sơn. 

Chúng tôi không chỉ hướng dẫn quý khách hàng cách điền thông tin vào bản mô tả sáng chế mà còn sẵn sàng tư vấn mọi hồ sơ khác liên quan. Luật Hùng Sơn cũng cung cấp dịch vụ đăng ký sáng chế uy tín trọn gói. Đối với gói dịch vụ này, quý khách hàng chỉ cần cung cấp đầy đủ thông tin, còn việc soạn thảo hồ sơ, làm việc với các cơ quan nhà nước chúng tôi sẽ đảm nhiệm thay khách hàng.

Bài viết trên đây là hướng dẫn chi tiết về cách viết bản mô tả sáng chế. Nếu như có nhu cầu dịch vụ liên quan tới bản mô tả sáng chế của Luật Hùng Sơn, quý khách hàng hãy vui lòng liên hệ theo hotline 0964.509.555 hoặc truy cập website https://luathungson.vn/ nhé!

1/5 - (1 bình chọn)
Ls. Luyện Ngọc Hùng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn