Trong những trường hợp cụ thể nào mà vợ chồng phải cùng nhau chịu trách nhiệm về một loại nghĩa vụ phải thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và các luật khác có liên quan? Và có phải cùng nhau chịu trách nhiệm về một loại nghĩa vụ phải thực hiện có phải là chịu trách nhiệm liên đới giữa vợ và chồng không? Dưới đây là những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và các luật khác có liên quan về những trách nhiệm liên đới mà vợ chồng phải cùng nhau thực hiện, có phải là phải cùng nhau chịu trách nhiệm về một nghĩa vụ phải thực hiện không?
1. Thế nào là chịu trách nhiệm liên đới và chịu trách nhiệm liên đới giữa vợ và chồng?
– Trách nhiệm liên đới là một loại trách nhiệm mà sẽ do nhiều người cùng gây ra thiệt hại và phải chịu trách nhiệm bồi thường cho thiệt hại được gây ra. Căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự liên đới: phải cùng nhau thực hiện để gây ra thiệt hại và phải được áp dụng khi có quy định của pháp luật để đảm bảo được quyền và nghĩa vụ giữa hai bên.
– Chịu trách nhiệm liên đới giữa vợ và chồng được quy định cụ thể trong Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Chịu trách nhiệm liên đới giữa vợ và chồng trong các trường hợp được quy định cụ thể.
Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định vợ, chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những giao dịch do một bên thực hiện hoặc các giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện, ngoài ra vợ, chồng còn phải chịu trách liên đới đối với các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng.
a) Vợ, chồng phải cùng nhau chịu trách nhiệm liên đới để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình: Căn cứ theo Khoản 1 Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
b) Vợ, chồng phải cùng nhau chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp một bên thực hiện những giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ, chồng:
– Căn cứ theo Khoản 1 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong trường hợp vợ, chồng đại diện với nhau trong những việc cần xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch đã xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự năm 2015 và các luật khác có liên quan đến.
– Căn cứ theo Khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong trường hợp giữa vợ, chồng có sự ủy quyền cho nhau để xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt giao dịch đã xác lập mà phải có sự đồng ý của cả hai bên vợ chồng.
– Căn cứ theo Khoản 3 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong trường hợp vợ, chồng đại diện cho nhau khi một trong hai bên mất năng lực hành vi dân sự theo luật khác quy định về mất năng lực hành vi dân sự.
– Căn cứ theo Điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong trường hợp vợ và chồng đại diện với nhau trong quan hệ kinh doanh chung.
– Căn cứ theo Điều 26 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong trường hợp vợ và chồng đại diện cho nhau trong khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với khối tài sản chung nhưng trên giấy chỉ ghi tên một trong hai vợ chồng.
c) Vợ, chồng phải cùng nhau chịu trách nhiệm liên đới đối với những nghĩa vụ chung về những tài sản của vợ chồng:
Căn cứ theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ, chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với các trường hợp cụ thể sau đây:
– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do chính vợ, chồng cùng nhau thỏa thuận để xác lập, những nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà vợ chồng phải cùng nhau chịu trách nhiệm về thiệt hại đã gây ra theo quy định của pháp luật.
– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện để đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của chính gia đình mình.
– Nghĩa vụ phát sinh ra từ việc sử dụng, chiếm hữu, định đoạt khối tài sản chung.
– Nghĩa vụ phát sinh ra từ việc vợ, chồng đã sử dụng tài sản riêng của mình để tạo lập và duy trì nên khối tài sản chung hoặc sử dụng tài sản riêng của mình để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho chính gia đình mình.
– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba khi con của mình gây ra thiệt hại.
– Nghĩa vụ khác do luật khác có liên quan quy định.
Kết luận: Chịu trách nhiệm liên đới giữa vợ và chồng không hoàn toàn giống như chịu trách nhiệm dân sự liên đới mà nó con bao gồm những chế độ về tài sản chung và gia đình. Việc chịu trách nhiệm liên đới giữa vợ và chồng không chỉ là cùng nhau chịu trách nhiệm cho một nghĩa vụ phải thực hiện mà còn phụ thuộc vào nhiều trường hợp khác nhau được quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Thủ tục làm sổ đỏ mới nhất 2023: Cần giấy tờ gì? Chi phí bao nhiêu? - 11/09/2023
- Đăng ký mã vạch sản phẩm mới nhất năm 2023 - 10/09/2023
- Thủ tục đăng ký website với bộ công thương mới nhất - 10/09/2023