Thân thích là gì? Quy định về chứng minh quan hệ thân thích. Cùng Luật Hùng Sơn tìm hiểu qua bài viết dưới đây
Thân thích là gì?
Thuật ngữ “người thân thích” ở mỗi lĩnh vực lại có những định nghĩa khác nhau. Ví dụ như:
Tại Luật thi hành án dân sự năm 2014, đó là vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự.
Tại Luật hôn nhân gia đình 2014, đó là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.
Tại Nghị định 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.
Tại Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo, đó là vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột.
Dưới góc độ khoa học pháp lý hình sự, tại Điểm e Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có giải thích: “Người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột.”
Vì vậy, tùy trường hợp mà xem xét mối quan hệ thân thích khác nhau để áp dụng vào thực tiễn.
Quy định về chứng minh quan hệ thân thích là gì
Mặt khác, Điều 85 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 chỉ quy định, một trong những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự là “chứng minh đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo; những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt”, không bắt buộc phải chứng minh đặc điểm về nhân thân của các diện người tham gia tố tụng khác cũng như của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nên cần thiết phải có hướng dẫn cụ thể.
Tuy nhiên có một vấn đề phát sinh khi tiến hành áp dụng pháp luật tố tụng hinhg sự, đó là việc chứng minh mối quan hệ thân thích của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của cơ quan nào; Thời điểm chứng minh từ bao giờ; Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận mối quan hệ thân thích; Nếu hoạt động tố tụng có vi phạm thì giải quyết ra sao…
Quy định về người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tại Điều 49 như sau:
– Đối với người có thẩm quyền tiến hành tố tụng: Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu là người thân thích của bị hại, đương sự hoặc bị can, bị cáo. Ngoài ra, Thẩm phán, Hội thẩm phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi khi thuộc trường hợp họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau tại Điểm b Khoản 1 Điều 53 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
– Đối với người chứng kiến, hững người là người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì không được làm người chứng kiến tại Điểm a Khoản 2 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
– Đối với người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng nếu là người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo tại Điểm a Khoản 5 Điều 68 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
– Đối với người định giá tài sản, người định giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc trong trường hợp là người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo tại Điểm a Khoản 5 Điều 69 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
– Đối với người phiên dịch, người dịch thuật, học có quyền đề nghị cơ quan yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa tại Điểm b Khoản 2 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Đồng thời, người phiên dịch, người dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi là người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo tại Điểm a Khoản 4 Luật này.
– Đối với người bào chữa, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cũng quy định người thân thích của người đã và đang tiến hành tố tụng đối với vụ án đó cũng không được bào chữa tại Điểm a Khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Chi tiết hơn về lựa chọn, chỉ định người bào chữa, thay đổi hoặc từ chối người bào chữa, thủ tục bào chữa được quy định từ Điều 75 đến Điều 78 Luật này.
Quy định về việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giam
– Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
– Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. Việc thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
Trên đây là những vấn đề liên quan đến khái niệm Thân thích là gì, cần tư vấn chi tiết các vấn đề pháp lý, quý khách liên hệ hotline 19006518 hoặc 0975543766 để được hỗ trợ kịp thời.