logo

Trợ cấp thôi việc là gì? Điều kiện và cách tính trợ cấp thôi việc

  • Luật sư Luyện Ngọc Hùng |
  • 25-07-2023 |
  • Tin tức , |
  • 1039 Lượt xem

Người lao động sau khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có thể được nhận tiền trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật. Vậy trợ cấp thôi việc là gì? Điều kiện và cách tính trợ cấp thôi việc như thế nào? Hãy cùng Luật Hùng Sơn tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Trợ cấp thôi việc là gì

Trợ cấp thôi việc làm là khoản tiền hỗ trợ tài chính do đơn vị/ người sử dụng lao động chi trả bổ sung cho người lao động sau khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong một thời gian nhất định.

Tuy nhiên, không phải người lao động nào sau nghỉ việc cũng sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp này mà phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hưởng theo quy định của Pháp luật quy định.

Điều kiện và cách tính trợ cấp thôi việc là gì

Căn cứ theo Điều 46 của Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người sử dụng lao động phải chi trả khoản tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau đây:

  • Khi hết hạn hợp đồng lao động
  • Khi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng
  • Khi người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
  • Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
  • Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Như vậy người lao động sau nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp kể trên và có thời gian làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật.

Cách tính trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, mức hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động như sau:

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ Luật Lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định trên người lao động khi nghỉ việc, đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương.

Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật

Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

Thời gian làm việc để được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Bên cạnh đó căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn xác định các khoảng thời gian nêu trên như sau:

Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động gồm như sau:

– Thời gian đã trực tiếp làm việc;

– Thời gian thử việc;

– Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo bảo hiểm xã hội;

– Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

– Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

– Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;

– Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương (nghỉ phép, nghỉ lễ, tết);

– Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động;

– Thời gian người lao động bị tạm đình chỉ công việc.

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

– Thời gian người lao động thuộc diện không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương so với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

* Thời gian làm việc để được tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng);

Trường hợp thời gian này có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Một số trường hợp cụ thể khác về thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được nêu thêm tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Trên đây là bài viết về trợ cấp thôi việc là gì và điều kiện và cách tính trợ cấp thôi việc của Luật Hùng Sơn. Hãy liên hệ ngay đến hotline: 19006518 Luật Hùng Sơn để được giải đáp những vướng mắc, khó khăn khi bạn đang gặp phải.

Vui lòng đánh giá!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top