Thông tư là gì, theo quy định của pháp luật hiện nay thì thông tư được khá nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bài viết dưới đây sẽ được Luật Hùng Sơn sẽ giải đáp những câu hỏi như: Thông tư là gì, thông tư trong tiếng anh là gì?
Thông tư là gì?
Thông tư là gì? thì thông tư là văn bản giải thích và hướng dẫn thực hiện về những văn bản của nhà nước ban hành, thuộc phạm vi quản lí của một ngành cụ thể nhất định. Thông tư là gì, thông tư sẽ do Bộ hoặc các cơ quan ngang Bộ ban hành, thường sẽ do Bộ trưởng hay chủ tịch ký. Ngoài ra, thông tư cũng có thể do nhiều Bộ ban ngành có liên quan cùng nhau ban hành để áp dụng trong phạm vi liên quan tới các cơ quan đó.
Thông tư trong tiếng anh là gì?
- Thông tư trong tiếng anh là Circulars
Cơ quan ban hành thông tư?
Căn cứ theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định thì thông tư sẽ do các cơ quan sau đây:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sẽ thực hiện việc ban hành thông tư về việc quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về việc tổ chức và những vấn đề cụ thể khác để được Luật tổ chức Tòa án nhân dân và các luật khác có liên quan giao.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ thực hiện việc ban hành thông tư để quy định về những vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và quy định các luật khác có liên quan giao.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ sẽ thực hiện việc ban hành thông tư để quy định những nội dung cụ thể: Chi tiết về các điều, khoản, điểm được giao trong luật hoặc trong các nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh hoặc nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh hoặc quyết định của Chủ tịch nước hoặc nghị định của Chính phủ hoặc các quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc các biện pháp về thực hiện chức năng nhiệm vụ về quản lý nhà nước của mình.
Thông tư liên tịch sẽ được ban hành giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc thông tư liên tịch ban hành giữa Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng của cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng và Thủ trưởng của các cơ quan ngang bộ và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ thực hiện ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện về trình tự và thủ tục tố tụng.
Thông tư có phải là văn bản pháp luật không?
Căn cứ theo Khoản 8 Điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định thì thông tư được coi là một trong những văn bản quy phạm pháp luật.
Thông tư có hiệu lực khi nào?
Thông tư là gì, thông tư là một văn bản quy phạm pháp luật vì vậy văn bản quy phạm pháp luật sẽ phải được quy định cụ thể để khi có hiệu lực thì thi hành được ngay. Trong trường hợp văn bản có các điều, khoản và điểm mà nội dung liên quan đến quy trình và quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung cụ thể khác cần quy định chi tiết thì ngay tại điều, khoản, điểm đó có thể thực hiện việc giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết.
Thông tư quy định chi tiết chỉ được quy định nội dung được giao và sẽ không được quy định lặp lại về nội dung của văn bản sẽ được quy định chi tiết.
Theo quy định này thì “văn bản sẽ quy định chi tiết” là văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về các nội dung sẽ được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên.
Việc giao ban hành thông tư sẽ quy định chi tiết phải được quy định ngay tại điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ cơ quan được ban hành văn bản quy định chi tiết và nội dung giao quy định chi tiết (nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác) phải cụ thể.
Trường văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thì sẽ đương nhiên hết hiệu lực cùng thời điểm với văn bản được quy định chi tiết thi hành theo quy định tại khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
Cách soạn thảo thông tư
Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng của cơ quan ngang bộ sẽ chỉ đạo về việc xây dựng và ban hành thông tư; phân công các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì phối hợp với các tổ chức pháp chế trong trường hợp tổ chức pháp chế không chủ trì về việc soạn thảo và các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo thông tư.
Trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ và các cơ quan ngang bộ sẽ chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến về đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến và phù hợp với từng đối tượng phải lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn về dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của bộ hoặc các cơ quan ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày.
Tùy theo về tính chất và nội dung của dự thảo thì thông tư, bộ hoặc cơ quan ngang bộ có thể lấy ý kiến của các bộ và các cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân hay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay các cơ quan và tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan và tổ chức được lấy ý kiến sẽ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất trong thời gian là 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Đơn vị được phân công soạn thảo sẽ chủ trì về việc phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến và hoàn thiện dự thảo thông tư.
Thẩm định dự thảo thông tư
Việc tổ chức thẩm định dự thảo thông tư sẽ thực hiện theo các bước sau:
1. Tổ chức pháp chế thuộc các bộ hoặc cơ quan ngang bộ sẽ có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư trước khi trình lên cho Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Đối với các thông tư có quy định về ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp sẽ liên quan đến nhiều ngành và nhiều lĩnh vực hoặc do các tổ chức pháp chế chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang bộ sẽ thành lập hội đồng tư vấn thẩm định có sự tham gia của các cơ quan và tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm các nội dung sau:
a) Tờ trình về dự thảo thông tư ban hành;
b) Dự thảo thông tư ban hành;
c) Bản tổng hợp và giải trình về việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; bản chụp về ý kiến góp ý;
d) Báo cáo về việc đánh giá tác động; bản đánh giá về thủ tục hành chính trong các trường hợp được luật giao quy định về thủ tục hành chính; báo cáo về việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
đ) Các tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu về quy định tại các điểm a và điểm b khoản này sẽ được gửi bằng bản giấy hoặc các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung về thẩm định sẽ tập trung vào những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết sẽ ban hành về thông tư; đối tượng và phạm vi điều chỉnh của thông tư;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với các đường lối và chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến và tính hợp pháp, tính thống nhất của các dự thảo thông tư với hệ thống pháp luật; tính tương thích đối với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên tham gia;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí về tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định về trình tự thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo của thông tư có quy định liên quan đến vấn đề về bình đẳng giới;
đ) Điều kiện về bảo đảm về nguồn nhân lực và tài chính để thi hành thông tư;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự hay thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo về thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của tổ chức pháp chế về các nội dung thẩm định về quy định tại khoản 3 Điều này.
Báo cáo thẩm định sẽ phải được gửi đến các đơn vị chủ trì và soạn thảo chậm nhất thời gian là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Các đơn vị sẽ được phân công về chủ trì soạn thảo có trách nhiệm về việc phối hợp với các đơn vị có liên quan về nghiên cứu, tiếp thu theo ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo.
Hy vọng qua bài viết trên sẽ mang đến những thông tin hữu ích cho các về thông tư là gì? Thông tư trong tiếng anh là gì? Hãy liên hệ ngay đến số Hotline: 1900 6518 của Luật Hùng Sơn để được giải đáp những thắc mắc bạn đang gặp phải.