Theo quy định của pháp luật hiện hành về sự hợp pháp của hôn nhân thực tế thì mối quan hệ hôn nhân ấy phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn, đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đăng ký kết hôn:
“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Tuy nhiên, thực tế lại cho thấy rằng có những trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng, đó là quan hệ hôn nhân thực tế.
Căn cứ theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình do Quốc hội ban hành thì dưới đây là những trường hợp mà pháp luật công nhận là quan hệ hôn nhân thực tế:
a) Trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 (là ngày mà Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực thi hành) mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích kết hôn, trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý và giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình hiện hành. Vậy để được công nhận là hôn nhân thực tế trong trường hợp này thì phải thỏa mãn được điều kiện về mặt hình thức và nội dung:
– Về hình thức: nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kết hôn.
– Về nội dung: tuân thủ các điều kiện về kết hôn được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 1959.
Như vậy việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nếu thỏa mãn các điều kiện trên nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn dù được khuyến khích thì vẫn được công nhận là quan hệ hôn nhân thực tế tức là công nhận là vợ chồng. Việc có ly hôn và xảy ra tranh chấp tài sản thì được Tòa án giải quyết như ly hôn.
b) Trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2001 có đủ điều kiện kết hôn có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn 02 năm (kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 01 tháng 01 năm 2003). Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không tiến hành đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Như vậy trong thời hạn 02 năm mà họ vẫn chưa đăng kí kết hôn, nếu có yêu cầu giải quyết ly hôn thì được Tòa án thụ lý và tiến hành giải quyết theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Ví dụ:
– E (nam) và F (nữ) chung sống với nhau như vợ chồng kể từ ngày 1/1/1980 và ly hôn vào ngày 1/7/2019 thì thời kỳ hôn nhân hợp pháp được xác định là từ ngày 1/1/1980 đến ngày 1/7/2019.
– A (nam) và B (nữ) chung sống với nhau như vợ chồng kể từ ngày 1/1/1990. A và B đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền vào ngày 1/1/2002 và ly hôn vào ngày 1/1/2019 thì thời kỳ hôn nhân hợp pháp được xác định là từ ngày 1/1/1990 đến ngày 1/1/2019.
– C (nam) và D (nữ) chung sống với nhau như vợ chồng kể từ ngày 1/1/1990 và tiến hành đăng ký kết hôn vào ngày 1/1/2004. Đến ngày 1/1/2019 họ ly hôn thì thời kỳ hôn nhân hợp pháp được tính từ ngày 1/1/2014 đến ngày 1/1/2019, khoảng thời gian trước đó không được công nhận là quan hệ hôn nhân.
Như vậy, việc được công nhận là hôn nhân thực tế hay không phải căn cứ vào Nghị quyết 35/2000/QH10 và Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành để xác định các mốc thời gian và các điều kiện về kết hôn, đăng ký kết hôn để có thể xác định đầy đủ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của từng cá nhân trong thời kỳ hôn nhân.
- Thủ tục làm sổ đỏ mới nhất 2023: Cần giấy tờ gì? Chi phí bao nhiêu? - 11/09/2023
- Đăng ký mã vạch sản phẩm mới nhất năm 2023 - 10/09/2023
- Thủ tục đăng ký website với bộ công thương mới nhất - 10/09/2023