Thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định của pháp luật như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hùng Sơn để có thể hiểu rõ hơn nhé.
Trình tự và thủ tục khai tử
Căn cứ quy định tại Điều 34, Điều 52 Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục đăng ký khai tử theo trình tự sau:
– Bước 1: Tiến hành Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký khai tử đến cơ quan có thẩm quyền
– Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu và thực hiện giải quyết
Ngay sau khi nhận giấy tờ và thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nhận nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng với người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trích lục cho người đi khai tử.
Khi đăng ký khai tử, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Đối với trường hợp không có Giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay thế thì xử lý theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 04/2020/TT-BTP, thì:
– Trường hợp đăng ký khai tử đối với người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định thì phải cung cấp được giấy tờ hoặc tài liệu, chứng cứ do tổ chức/ cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.
– Đối với trường hợp không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định theo khoản 1 Điều trên hoặc giấy tờ, các tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm về giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử.
– Bước 3: Trả kết quả: Người yêu cầu được Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng tử.
Thẩm quyền đăng ký khai tử
Căn cứ theo Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc là nơi phát hiện thi thể người chết sẽ thực hiện việc đăng ký khai tử.
Các loại giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc là các giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp. Những Giấy tờ thay thế giấy báo tử:
– Đối với người mất tại cơ sở y tế: Thủ trưởng của cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
– Đối với người chết do thi hành án tử hình: Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình sẽ cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay thế Giấy báo tử;
– Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết: dựa vào Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay thế Giấy báo tử;
– Đối với người chết trên các phương tiện giao thông, chết do tai nạn, chết đột ngột, bị giết hoặc chết có nghi vấn: Văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc là kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay thế Giấy báo tử.
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ hoặc con, vợ, chồng, anh, chị hoặc em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không cần phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ để chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử
Trong thời hạn 15 ngày, tính kể từ ngày có người chết, thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp người chết không có thân nhân thì chủ nhà hoặc là người có trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, nơi mà người đó cư trú hoặc đang công tác trước khi chết làm thủ tục khai tử.
Công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; nếu không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành thực hiện đăng ký khai tử.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Sơn về Thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định của pháp luật. Trường hợp cần tư vấn chi tiết hoặc hỗ trợ các nội dung pháp lý khác, vui lòng liên hệ 1900 6518 để được giải đáp.