logo

Photo sách có vi phạm bản quyền không? Mức xử phạt khi vi phạm

  • Ls. Nguyễn Minh Hải |
  • 21-06-2021 |
  • Giấy phép , |
  • 1463 Lượt xem

Một trong các lĩnh vực có nhiều hành vi xâm phạm bản quyển nhất hiện nay đó là vấn đề photo sách đã phát hành hợp pháp nhưng không được phép của cơ quan phát hành và tác giả cuốn sách đó. Trong bài viết này, Luật Hùng Sơn sẽ giúp các bạn tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý liên quan tới việc xâm phạm bản quyền sách. Mời các bạn tham khảo!

Quảng cáo

1. Vi phạm bản quyền là gì?

Vi phạm bản quyền hay còn được hiểu là việc dùng tác phẩm của người khác đã đăng ký bản quyền và được bảo vệ bởi luật bản quyền của pháp luật một cách trái phép. Cụ thể như quyền sao chép, phân phối, hiển thị hay thực hiện công việc được bảo vệ,…

Dựa vào quy định tại Điều 5, Nghị định 105/2006/NĐ-CP về việc xâm phạm như sau:

Điều 5. Xác định hành vi xâm phạm

Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn cứ sau đây:

1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.

3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.

4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.

Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

Theo đó chúng ta có thể thấy, các đối tượng thuộc phạm vi được bảo hộ bản quyền tác giả mới chính là đối tượng bị xem xét để xác định xem có xâm phạm bản quyền tác giả hay không.

Vi phạm bản quyền hiểu đơn giản là dùng tác phẩm của người khác khi chưa được họ cho phép

Vi phạm bản quyền hiểu đơn giản là dùng tác phẩm của người khác khi chưa được họ cho phép

Ngoài ra căn cứ vào quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Nghị định 105/2006/NĐ-CP, yếu tố xâm phạm quyền tác giả cũng được quy định cụ thể như sau:

“1. Yếu tố xâm phạm quyền tác giả có thể thuộc một trong các dạng sau đây:

a) Bản sao tác phẩm được tạo ra một cách trái phép;

b) Tác phẩm phái sinh được tạo ra một cách trái phép;

c) Tác phẩm giả mạo tên, chữ ký của tác giả, mạo danh hoặc chiếm đoạt quyền tác giả;

d) Phần tác phẩm bị trích đoạn, sao chép, lắp ghép trái phép;

đ) Sản phẩm có gắn thiết bị kỹ thuật bảo vệ quyền tác giả bị vô hiệu hoá trái phép.

Sản phẩm có yếu tố xâm phạm quy định tại khoản này bị coi là sản phẩm xâm phạm quyền tác giả.”

Tóm lại, để biết một tác phẩm có là bản sao của tác phẩm khác hay không, chúng ta cần xem xét tới các yếu tố so sánh giữa 2 tác phẩm, khoảng thời gian phát hành,…

2. Photo sách có vi phạm bản quyền không?

Để biết được việc photo sách có vi phạm bản quyền hay không, trước tiên các bạn cần biết quy định trên giáo trình thuộc loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009:

“6. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

3. Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.”

Căn cứ vào quy định trên, việc photo sách là một hình thức sao chép tác phẩm. Đồng thời, việc sao chép tác phẩm chỉ không phải xin phép và không cần trả tiền trong trường hợp:

Quảng cáo

“Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân” và “Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu”.

Vì vậy, nếu bạn đang kinh doanh hàng photocopy có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (photo sách) với mục đích vì lợi nhuận sẽ không thuộc trường hợp được miễn xin phép và trả tiền. Do đó bạn đã vi phạm bản quyền và cơ quan có thẩm quyền sẽ không cho phép bạn photo các tài liệu có bản quyền của nhà xuất bản.

Photo sách là hành vi vi phạm bản quyền

Photo sách là hành vi vi phạm bản quyền

3. Các hành vi vi phạm bản quyền

Những hành vi vi phạm quyền tác giải sẽ được quy định trong Luật Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam. Theo đó trong điều kiện chủ thể có một trong số những hành vi này, Chủ sở hữu quyền tác giả có thể yêu cầu xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và sự thiệt hại trên thực tế. Cụ thể các hành vi vi phạm bản quyền như sau:

  • Chiếm đoạt quyền tác giả với tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật, mạo danh tác giả.
  • Công bố, phân phối tác phẩm khi không có sự cho phép của tác giả.
  • Công bố, phân phối các tác phẩm có đồng tác giả mà chưa được sự đồng ý của họ.
  • Sửa chữa, cắt xén hay xuyên tạc tác phẩm dưới bất cứ hình thức nào gây phương hại tới danh dự và uy tín của tác giả.
  • Sao chép tác phẩm khi chưa được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả cho phép. Ngoại trừ trường hợp quy định trong Điểm a, Điểm đ, Khoản 1, Điều 25 của Luật này.
  • Làm tác phẩm phái sinh khi không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả với tác phẩm được sử dụng để làm tac phẩm phái sinh. Ngoại trừ trường hợp quy định trong điểm i, khoản 1, điều 25 của Luật này.
  • Dùng tác phẩm mà không được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép, không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật. Ngoại trừ trường hợp quy định trong khoản 1, Điều 25 của Luật này.
  • Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao cũng như quyền lợi vật chất khác cho tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hay truyền đạt tác phẩm tới công chúng qua mạng truyền thông và những phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Xuất bản tác phẩm khi không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Cố ý hủy bỏ hay làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giải với tác phẩm của mình.
  • Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử của tác phẩm.
  • Sản xuất, lắp ráo, biến đổi, phân phối, xuất nhập khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hay có cơ sở để biết thiết bị ấy làm vô hiệu các biện pháp do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện với mục đích bảo vệ quyền tác giả với tác phẩm của mình.
  • Làm và bán tác phẩm khi chữ ký của tác giả là giả mạo.
  • Xuất nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm khi không có sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Tìm hiểu về các hành vi vi phạm bản quyền

Tìm hiểu về các hành vi vi phạm bản quyền

4. Mức phạt hành vi xâm phạm bản quyền

Về việc xử lý hành vi xâm phạm bản quyền sẽ được quy định tại Điều 10 của Nghị định 131/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Điều 10. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Như vậy, hành vi xâm phạm quyền bảo vệ tính toàn vẹn cho tác phẩm sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 – 10.000.000 đồng. Đồng thời hành vi này còn bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung như trên.

Mức xử phạt hành vi xâm phạm bản quyền căn cứ theo quy định của pháp luật

Mức xử phạt hành vi xâm phạm bản quyền căn cứ theo quy định của pháp luật

Ngoài ra, Điều 18, Nghị định 131/2013/NĐ-CP cũng quy định về hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm. Cụ thể như sau:

Điều 18. Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Theo đó, hành vi sao chép tác phẩm khi chưa có sự đồng ý hay cho phép của tác giả sẽ bị xử phạt từ 15.000.000 – 35.000.000 đồng và áp dụng thêm hình thức khắc phục hậu quả như trên.

Qua nội dung bài viết này, chắc hẳn các bạn đã biết photo sách có vi phạm bản quyền không? Các hành vi và hình thức xử phạt tương ứng khi xâm phạm bản quyền sách như thế nào? Nếu như có bất cứ thắc mắc nào liên quan tới vấn đề này, hãy gọi ngay tới hotline 0964509555 của chúng tôi để được giải đáp tận tình nhé!

Vui lòng đánh giá!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top