Nghĩa vụ quân sự đi mấy năm? Xuất ngũ trước thời hạn không? Để tìm hiểu chi tiết hơn, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hùng Sơn nhé.
Hiện nay nghĩa vụ quân sự đi mấy năm?
Căn cứ Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của các hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng (02 năm).
Thời gian phục vụ tại ngũ sẽ được tính kể từ ngày giao, nhận quân cho đến ngày cấp có thẩm quyền có quyết định xuất ngũ.
Ngoài ra, thời gian đào ngũ, chấp hành hình phạt tù ở trại giam sẽ không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
Có thể xuất ngũ trước thời hạn không?
Điều kiện để xuất ngũ trước thời hạn căn cứ theo quy định khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 như sau:
– Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ xuất ngũ trước thời hạn khi mà không đủ sức khỏe (dựa vào kết luật của Hội đồng giám định y khoa quân sự)
– Trường hợp đang phục vụ tại ngũ mà gia đình gặp hoàn cảnh khó khăn do dịch bệnh, thiên tai gây ra thiệt hại về người và tài sản mà hạ sĩ quan hoặc binh sĩ đang phục vụ tại ngũ chính là lao động duy nhất trong gia đình, là người trực tiếp nuôi dưỡng người thân đã không còn khả năng lao động (kèm theo cần phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi gia đình người này đang cư trú). Chủ tịch UBND cấp xã và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện sẽ đưa ra quyết tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. nghĩa vụ quân sự đi mấy năm
– Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ là con của thương binh hạng một hoặc hạng hai; con của liệt sĩ, bệnh binh hoặc người nhiễm chất độc màu da cam bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên:
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện sẽ xem xét thuộc trường hợp gia đình khó khăn để có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hoặc là xuất ngũ trước thời hạn.
Bên cạnh đó, người đang phục vụ tại ngũ nếu như không đủ tiêu chuẩn chính trị (theo quy định tại Điều 5 Thông tư 50/2016 TTLT-BQP-BCA) thì cũng bị xem xét phải xuất ngũ.
Muốn phục vụ lâu dài trong quân đội có được không?
Trường hợp bạn có nguyện vọng phục vụ lâu dài ở lại quân đội sau khi đã hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự thì cần xem xét theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 18/2007/NĐ-CP quy định về đối tượng xét chuyển sang chuyên nghiệp. Cụ thể: nghĩa vụ quân sự đi mấy năm
Điều kiện để xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp như sau:
+ Khi mà Quân đội nhân dân Việt Nam có nhu cầu;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết hạn phục vụ tại ngũ có trình độ về chuyên môn, kỹ thuật và tự nguyện;
+ Công nhân, viên chức quốc phòng có trình độ về chuyên môn, kỹ thuật và được huấn luyện quân sự căn cứ quy định của Bộ Quốc phòng và tự nguyện;
+ Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam khi mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu về việc bố trí sĩ quan;
+ Công dân có trình độ về chuyên môn, kỹ thuật ngoài độ tuổi nhập ngũ theo quy định tại Điều 12 của Luật Nghĩa vụ quân sự và được động viên vào Quân đội.
Theo đó, bạn cần phải có trình độ, chuyên môn kỹ thuật phù hợp với những yêu cầu mà đơn vị quân đội cần thì mới được xét ở lại. Trường hợp không đủ điều kiện thì sẽ không được ở lại trong quân đội.
Áp dụng thời gian đi nghĩa vụ quân sự tăng thêm khi nào?
Trường hợp những lần kêu gọi nhập ngũ này đều xảy ra trước ngày 01/01/2016 khi Luật nghĩa vụ quân sự 2015 chưa có hiệu lực thì vẫn áp dụng các quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi năm 2005. Tức là, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ theo quy định Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 là 18 tháng. nghĩa vụ quân sự đi mấy năm
Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì việc tính thời điểm bắt đầu cũng như kết thúc thời hạn tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Thời gian đào ngũ sẽ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ. Tuy nhiên, cần phải chú ý là đợt tuyển quân lần thứ 2 có thuộc thời gian bắt đầu sau ngày 01/01/2016 hay không.
Trong trường hợp đơn vị cần đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng để chiến đấu hoặc là thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, dịch bệnh, … thì thời hạn có thể kéo dài thêm tối đa 06 tháng.
Trách nhiệm đi nghĩa vụ quân sự đối với nam
Nghĩa vụ quân sự là bắt buộc, không được trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngoại trừ những trường hợp được tạm hoãn và miễn nghĩa quân sự theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì những trường hợp còn lại đều phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự theo đúng quy định.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật Hùng Sơn về nội dung Nghĩa vụ quân sự đi mấy năm? Xuất ngũ trước thời hạn không? Hi vọng thông tin trên là hữu ích với bạn. Trong trường hợp cần tư vấn cụ thể, vui lòng liên hệ 1900 6518 để được giải đáp.
- Thủ tục giải quyết tài sản sau ly hôn - 06/06/2023
- Những lần đổi tên của Căn cước công dân - 04/06/2023
- Chiếm hữu là gì? Bảo vệ việc chiếm hữu như thế nào? - 04/06/2023