Nghỉ hưu trước tuổi cần những điều kiện gì? Tuổi nghỉ hưu được quy định như thế nào? Về hưu sớm thì tính mức hưởng lương hưu thế nào? Cùng Luật Hùng Sơn theo dõi bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Tuổi nghỉ hưu được quy định như thế nào?
Theo Điều 169 Bộ luật lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
“Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi
Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động nghỉ hưu trước tuổi
Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên sẽ vẫn được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019:
Người lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn. Cụ thể nam phải đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 08 tháng.
Người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò, từ năm 2021 điều kiện tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn 10 tuổi. Cụ thể đối với lao động nam phải đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng.
Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.
Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an… làm việc trong các lực lượng vũ trang được nghỉ hưu trước tuổi trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 đó là:
Nam đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ đủ 50 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng theo lộ trình. Ngoại trừ các trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
Nam đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên.
Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.
Nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, từ năm 2022 nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019, đó là:
Lao động nam đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ đủ 50 tuổi 08 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
Lao động nam đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ đủ 45 tuổi 08 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Còn đối với lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…) có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ trên 61% thì độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 là:
Nam phải đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng.
Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Về hưu sớm thì tính mức hưởng lương hưu thế nào?
Người lao động về hưu trước tuổi sẽ được nhận mức lương hưu thấp hơn so với người về hưu đúng độ tuổi luật định.
Mỗi năm người lao động về hưu trước tuổi thì mức lương hưu sẽ giảm 2% so với về hưu đúng tuổi (trong đó, tối đa mức lương hưu được hưởng là 75% bình quân tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội).
Cụ thể, Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, mức hưởng lương hưu của người lao động được quy định:
Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Từ quy định trên, suy ra, công thức tính mức hưởng lương hưu trong trường hợp về hưu đúng độ tuổi như sau:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
Với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì mức lương hưu được tính như sau:
Lương hưu = (Tỷ lệ hưởng lương hưu – 2% x số năm về hưu trước tuổi) x Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
Trong đó:
- Tỷ lệ lương hưu được tính bằng:
- 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH của lao động nam là 19 năm nếu nghỉ hưu năm 2021 và 20 năm nếu nghỉ hưu từ năm 2022; đối với lao động nữ thì tương ứng là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội nếu nghỉ hưu từ năm 2018 trở về sau;
- Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại Điều 62, Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội;
Lưu ý: Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Như vậy, mức hưởng lương về hưu trước tuổi được tính như về hưu trong điều kiện lao động bình thường, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trên đây là toàn bộ thông tin của công ty Luật Hùng Sơn về “Nghỉ hưu trước tuổi cần những điều kiện gì?” Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc gì cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua Hotline 0964 509 555 hoặc đặt lịch ở văn phòng để được các chuyên viên tư vấn trả lời một cách nhanh gọn và chính xác nhất. Cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết. Trân trọng!
- Dịch vụ thành lập công ty cổ phần tại Nam Định - 06/12/2023
- Dịch vụ thành lập công ty cổ phần tại Quảng Ninh - 05/12/2023
- Dịch vụ thành lập công ty cổ phần tại Vĩnh Phúc - 04/12/2023