Khi cá nhân hoạt động và làm việc tại Việt Nam sẽ phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước nếu xét thấy đủ điều kiện. Đây là nghĩa vụ bắt buộc áp dụng và cá nhân phải đồng thời chịu trách nhiệm về thuế thu nhập cá nhân của mình. Và để đảm bảo tốt hơn quyền lợi của người đóng thuế, pháp luật năm 2020 đã có sự thay đổi về mức giảm trừ gia cảnh. Dưới đây là các quy định pháp luật liên quan về mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay.
1. Quy định về việc giảm trừ gia cảnh mới nhất
Căn cứ theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì giảm trừ gia cảnh chính là số tiền sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập đến từ tiền lương và tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Như vậy, với những người là cá nhân không cư trú tại Việt Nam, sẽ không áp dụng việc giảm trừ gia cảnh.
Trong trường hợp mà cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có được thu nhập từ tiền công, tiền lương thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh, tiền công, tiền lương.
Điều kiện áp dụng các mức giảm trừ gia cảnh:
1. Xác định cụ thể và chính xác những người phụ thuộc căn cứ theo điểm d Điều 9 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
2. Điều kiện để được giảm trừ gia cảnh:
– Người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc nếu như người nộp thuế thu nhập cá nhân đã đăng ký thuế và đã được cấp mã số thuế.
– Phải có được hồ sơ chứng minh và đăng ký việc phụ thuộc.
Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh được quy định:
– Giảm trừ gia cảnh cho chính bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân:
+ Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập đến từ tiền lương, tiền công thì ở tại một thời điểm (được tính đủ theo tháng) người nộp thuế sẽ lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở tại một nơi.
+ Đối với người nước ngoài mà là cá nhân cư trú ở tại Việt Nam thì sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp mà cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam cho đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời khỏi nước Việt Nam trong năm tính tháng (được tính đủ theo số tháng).
+ Trong trường hợp trong năm tính thuế mà cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân mình hoặc là giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì sẽ được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.
– Giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc:
+ Người nộp thuế sẽ sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu như người nộp thuế đã đăng ký thuế và đã được cấp mã số thuế.
+ Khi người nộp thuế thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho những người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
+ Trong trường hợp mà người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho các người phụ thuộc trong năm tính thuế thì sẽ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng mà phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện việc quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho các người phụ thuộc.
+ Mỗi người phụ thuộc cũng chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế ở trong năm tính thuế. Trong trường hợp mà nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế phải tự thỏa thuận để thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế duy nhất.
2. Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất 2020
Căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã điều chỉnh lại mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân:
– Mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tức là 132 triệu đồng/năm).
– Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi một người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Và mức giảm trừ mới nhất này sẽ được áp dụng chính thức kể từ ngày 1/7/2020. Nếu như trong năm 2020, người nộp thuế thu nhập cá nhân đã tạm nộp thuế thì khi thực hiện thủ tục quyết toán thuế vào kỳ thuế tiếp theo, cơ quan thuế sẽ xác định lại chính xác số tiền thuế phải nộp căn cứ theo các mức giảm trừ mới nhất và sẽ hoàn loại cho người nộp thuế thu nhập cá nhân số thuế đã nộp dư.
Trên đây là các quy định của pháp luật về mức giảm trừ gia cảnh mới nhất 2020. Nếu bạn đọc có thắc mắc thêm về vấn đề này hoặc vướng mắc vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với Luật Hùng Sơn để nhận được sự hỗ trợ tư vấn chi tiết và nhanh chóng nhất.