Làm giấy phép mạng xã hội trực tuyến? Hiện nay mạng xã hội tương đối quen thuộc đối với hầu hết người sử dụng điện thoại thông minh. Thực tế đã chứng minh mạng xã hội đem lại nhiều lợi ích cho người sử dụng và cộng động bởi sức mạnh lan truyền tin tức, tài liệu, kiến thức, hình ảnh cũng như nhiều tính năng ưu việt. Vậy để mạng xã hội có thể hoạt động được một cách hợp pháp thì cần thực hiện theo những quy định nào. Sau đây, Luật Hùng Sơn xin giới thiệu một số phân tích về các quy định của pháp luật hiện hành về mạng xã hội đến người đọc.
Giấy phép mạng xã hội là gì?
Khái niệm mạng xã hội được quy định cụ thể tại Khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, theo đó có thể hiểu mạng xã hội như sau:
Mạng xã hội (social network) là một hệ thống các thông tin được cung cấp cho toàn bộ người sử dụng mạng xã hội bằng cách cung cấp các dịch vụ như: dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi các thông tin với nhau. Các dịch vụ được cung cấp trên mạng xã hội bao gồm các dịch vụ như: tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (hay còn gọi là forum), trò chuyện (hay còn gọi là chat) trực tuyến, dịch vụ chia sẻ âm thanh, hình ảnh và một số các hình thức dịch vụ được cung cấp tương tự khác.
Thời hạn hiệu lực giấy phép mạng xã hội?
Theo quy định tại khoản 22 nghị định 71/2013/NĐ-CP về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng:
Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép mạng xã hội phụ thuộc vào tổ chức, doanh nghiệp đăng ký khi xin giấy phép thiết lập mạng xã hội nhưng tối đa không quá 10 năm.
Trường hợp Giấy phép thiết lập mạng xã hội hết hạn thì được phép gia hạn thêm không quá 2 năm và không quá 2 lần gia hạn.
Như vậy, thời hạn có hiệu lực của giấy phép thiết lập mạng xã hội là tùy thuộc vào ý chí của chủ thể xin giấy phép và mức thời hạn có hiệu lực tối đa của giấy phép mạng xã hội là 14 năm.
Điều kiện xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến?
Điều kiện về nhân sự:
- Người chịu trách nhiệm quản lý về nội dung của mạng xã hội phải tốt nghiệp đại học (hoặc tương đương) trở lên, có quốc tịch Việt Nam. Đối với người chịu trách nhiệm về nội dung của mạng xã hội là người nước ngoài, thì người đó cần có địa chỉ tạm trú ít nhất 6 tháng tại Việt Nam.
- Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp xin cấp giấy phép mạng xã hội là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nội dung cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội;
- Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội trực tuyến phải thành lập bộ phận quản lý nội dung thông tin.
- Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp có thể giao nhiệm vụ cho cấp phó chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin của mạng xã hội;
- Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung của mạng xã hội có trách nhiệm cung cấp số điện thoại liên lạc thường xuyên và email cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương để phối hợp xử lý ngay khi cần thiết.
Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật:
Bộ phận quản lý kỹ thuật của mạnh xã hội phải có tối thiểu 01 người đáp ứng quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 2 Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. (đáp ứng các yêu cầu về các kỹ năng về biên tập trang thông tin điện tử, an toàn bảo mật thông tin)
Điều kiện về tài chính:
Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép trang mạng xã hội trực tuyến phải xây dựng được phương án tài chính để có thể duy trì hoạt động mạng xã hội trong thời gian giấy phép có hiệu lực.
Điều kiện về kỹ thuật:
- Phải lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng mạng xã hội và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
- Mạng xã hội phải tiếp nhận và xử lý cảnh báo các thông tin vi phạm từ người sử dụng;
- Mạng xã hội phải đảm bảo có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam;
- Mạng xã hội thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên;
- Trường hợp người sử dụng internet và sử dụng mạng xã hội dưới 14 tuổi và chưa có hộ chiếu thì người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của mình để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
- Mạng xã hội thực hiện việc xác thực người sử dụng bằng tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến email khi đăng ký sử dụng dịch vụ/thay đổi thông tin cá nhân của người sử dụng.
- Mạng xã hội có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
- Mạng xã hội cần có phương án ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm, khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Mạng xã hội cần thiết lập cơ chế cảnh báo người sử dụng khi đăng thông tin có nội dung vi phạm;
- Mạng xã hội cần sẵn sàng kết nối, xác thực thông tin cá nhân với cơ sở dữ liệu điện tử về chứng minh nhân dân hoặc hệ thống mã số cá nhân quốc gia theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Mạng xã hội có phương án kỹ thuật để phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
Điều kiện về quản lý thông tin đối với mạng xã hội:
- Mạng xã hội có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và được đăng tải công khai trên trang chủ;
- Mạng xã hội bảo đảm được quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép việc thu thập thông tin cá nhân của họ hoặc khi cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác về các thông tin đó.
- Mạng xã hội có thiết lập cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP(về vi phạm về việc chống chính quyền, nhà nước…) Cụ thể, chậm nhất sau 03 (ba) giờ kể từ khi hệ thống tự phát hiện hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bằng văn bản, điện thoại, email);
- Mạng xã hội có các biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;
- Mạng xã hội bảo đảm được người sử dụng đồng ý với thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức bất kỳ trực tuyến trước khi sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
Điều kiện về tên miền:
- Đối với tổ chức, doanh nghiệp xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội không phải là cơ quan báo chí thì dãy ký tự tạo nên tên miền mạng xã hội không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
- Tên miền của mạng xã hội còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 (sáu) tháng tại thời điểm xin cấp phép và phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
- Mạng xã hội của một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền với trang thông tin điện tử tổng hợp.
Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến năm 2022 như thế nào?
Các bước thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép mạng xã hội như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thiết lập mạng xã hội trực tuyến như đã nêu trên
Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến yêu cầu đầy đủ, chặt chẽ cả về mặt hình thức lẫn nội dung. Nội dung hồ sơ phải đáp ứng những điều kiện như đã mô tả ở trên theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đơn vị xin cấp phép nộp hồ sơ tại Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử để xin cấp giấy phép mạng xã hội. Ngoài ra, Đơn vị xin cấp phép có thể nộp qua nộp qua hình thức chuyển phát nhanh hoặc nộp qua cổng thông tin điện tử của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử;
Bước 3: Theo dõi hồ sơ xin giấy phép, sửa đổi bổ sung hồ sơ (nếu có) nhận giấy phép hoạt động mạng xã hội.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ) Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử tiến hành thẩm định sau đó trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trực tuyến.
Hồ sơ xin cấp phép sau khi nộp sẽ được cơ quan nhà nước thẩm định. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép sẽ tiến hành thủ tục cấp giấy phép hoạt động mạng xã hội cho Đơn vị nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ bị từ chối, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có văn bản trả lời gửi đến Đơn vị nộp hồ sơ.
Đơn vị nộp hồ sơ sau khi nhận được văn bản từ chối của Cục căn cứ vào các nội dung đã nhận thông báo để chỉnh sửa, bổ sung theo đúng yêu cầu Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử đã đưa ra. Lưu ý: thời gian nộp lại hồ sơ phải trong thời gian mà cục đã nêu rõ trong văn bản phản hồi.
Hồ sơ nộp bổ sung sẽ được thẩm định lại theo đúng quy trình nộp ban đầu. Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép sẽ cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trực tuyến cho Đơn vị xin cấp phép.
Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội năm 2022 gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, trong đó bao gồm những giấy tờ sau đây:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội. Đơn vị xin cấp phép thực hiện theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông (mẫu 02 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP);
– Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ tương ứng với loại hình hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đầu tư; Quyết định thành lập;
– Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép;
– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
– Bản demo giao diện mạng xã hội.
Thời gian xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến?
Như quy trình thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội đã nêu ở mục 4 thì thời gian xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến là …… ngày làm việc.
Ngành nghề kinh doanh dịch vụ mạng xã hội trong đăng ký kinh doanh?
Doanh nghiệp cần bổ sung một số mã ngành nghề sau để có thể tiến hành xin giấy phép thiết lập mạng xã hội trực tuyến. Mã ngành nghề kinh doanh cần bổ sung như sau:
Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
Mã ngành 6312: Cổng thông tin (chi tiết: hoạt động mạng xã hội)
Tra cứu giấy phép mạng xã hội ở đâu?
Để có thể tra cứu thông tin các giấy phép mạng xã hội đã được cấp phép người sử dụng có thể truy cập vào trang web trực tuyến của Bộ thông tin và truyền thông Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử: https://abei.gov.vn/ để tra cứu thông tin được công khai về danh sách giấy phép mạng xã hội đã được cấp phép.