Năng lực hành vi dân sự luôn được xem là một trong những điều kiện quan trọng để một giao dịch dân sự được xác lập và có hiệu lực. Tìm hiểu hành vi dân sự là gì? Công ty Luật Hùng Sơn mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Hành vi dân sự là gì?
Hành vi dân sự được hiểu là hành vi của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác trong các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân phi tài sản có liên quan đến quan hệ về tài sản nhằm làm phát sinh hoặc thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Quy định về năng lực hành vi dân sự của chủ thể
Căn cứ theo Bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Trong đó, Điều 19 Bộ Luật Dân sự năm 2015 định nghĩa về năng lực hành vi dân sự như sau:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Theo định nghĩa trên, có thể hiểu là một người được coi là có năng lực hành vi dân sự là người đó có thể tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự liên quan đến mình.
Mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân
– Năng lực hành vi dân sự của người chưa đủ 06 tuổi
Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện”.
Dựa theo quy định nêu trên thì người dưới 06 tuổi được xác định là người không có năng lực về hành vi dân sự, bởi vì ở độ tuổi này đứa trẻ chưa phát triển toàn diện, chưa đủ về ý chí cũng như nhận thức để hiểu được hành vi của mình và hậu quả của những hành vi đó. Do đó, trường hợp người dưới 06 tuổi muốn thực hiện các giao dịch dân sự thì người đại diện theo pháp luật của người đó sẽ đứng ra để thực hiện xác lập, thực hiện giao dịch thay cho họ. Những người này có thể là ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình…
– Năng lực hành vi dân sự một phần
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
Đối với những người từ đủ 06 tuổi đến dưới 18 tuổi sẽ được xem là người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ hay còn gọi là năng lực hành vi dân sự một phần. Theo đó, những cá nhân này sẽ chỉ được xác lập, thực hiện những giao dịch dân sự nhằm mục đích phục vụ những nhu cầu cơ bản, phù hợp với độ tuổi của mình và đảm bảo luôn trong phạm vi cho phép.
– Năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Căn cứ theo Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi đáp ứng 2 điều kiện:
– Là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
– Không thuộc một trong các trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Theo đó, khi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cá nhân đó sẽ được toàn quyền tham gia vào quan hệ dân sự với tư cách là chủ thể độc lập và tự chịu trách nhiệm về những hành vi do họ thực hiện.
– Mất năng lực hành vi dân sự
Căn cứ theo Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự như sau: Hành vi dân sự là gì?
Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố với người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Khi đó, các giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
– Hạn chế năng lực hành vi dân sự
Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thì người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố về người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Hành vi dân sự là gì?
Tòa án sẽ quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Căn cứ theo Điều 23 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi như sau:
Người thành niên do tình trạng về thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng để nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền và lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định về pháp y tâm thần, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Hành vi dân sự là gì?
Như vậy, khác với người mất năng lực hành vi dân sự, tuy cũng cùng là căn cứ trên cơ sở về kết luận giám định pháp y tâm thần nhưng Tòa án sẽ căn cứ vào khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của từng người mà tuyên bố rằng người đó bị mất năng lực hành vi dân sự hay có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Có được kết hôn với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn sẽ tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Như vậy, đối với trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, pháp luật không hạn chế quyền kết hôn đối với đối tượng này. Do đó, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì vẫn được kết hôn.
Trên đây là bài viết về Tìm hiểu hành vi dân sự là gì của Luật Hùng Sơn. Hãy liên hệ ngay đến hotline: 19006518 Luật Hùng Sơn để được giải đáp những vướng mắc, khó khăn khi bạn đang gặp phải.