Nghĩa vụ quân sự hay còn gọi là quân dịch, theo định nghĩa đơn giản nhất là nghĩa vụ bắt buộc mà một cá nhân hay một nhóm người thực hiện trong quân đội hoặc lực lượng dân quân, cho dù họ đang làm một công việc khác trong xã hội.
Vậy độ tuổi nào thì phải nhập ngũ? Và bao nhiêu tuổi thì hết độ tuổi nhập ngũ ? Tiêu chuẩn đối với cá nhân thực hiện nghĩa vị quân sự năm 2019? Tất cả những thông tin liên quan đến luật nghĩa vụ quân sự năm 2019 sẽ được Luật Hùng Sơn tư vấn chi tiết dưới đây :
Độ tuổi nhập ngũ theo luật nghĩa vụ quân sự mới nhất hiện nay?
Tại điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 , pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn tuổi đời, độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi nhập ngũ đến hết 27 tuổi mới hết tuổi được gọi nhập ngũ.
Nhiều quốc gia trên thế giới cũng quy định vấn đề độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên như ở Việt Nam. Đây là độ tuổi phù hợp, ở độ tuổi này, công dân đã đủ điều kiện bắt đầu hoàn thiện về sức khỏe, thể lực và nhận thức, đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Bộ luật dân sự 2015 có quy định năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Quá trình hoạt động nghĩa vụ yêu cầu công dân có một thể lực tốt và tham gia nhiều hoạt động khó khăn với những tiêu chuẩn khắt khe.
do vậy vấn đề đủ độ tuổi là một điều kiện tiên quyết trong quá trình tuyển chọn công dân tham gia nghĩa vụ quân sự.
Theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015 cùng các văn bản pháp luật khác có liên quan, những người đang đi làm mà trúng tuyển nghĩa vụ quân sự, nếu không thuộc trường hợp được miễn hoặc tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự phải tham gia nghĩa vụ quân sự.
Ngoài ra, pháp luật cũng cho phép những công dân có nguyện vọng, mong muốn được tham gia nghĩa vụ quân sự, tuy nhiên phải đáp ứng những điều kiện sau đây:
Công dân nam từ 17 tuổi trở lên.
Công dân nữ từ 18 tuổi trở lên thuộc ngành nghề chuyên môn phù hợp, được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 14/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm 2016 ( Do phụ nữ có đặc điểm riêng về thể chất và sinh hoạt dẫn đến những khó khăn khi hoạt động trong quân đội nên luật quy định: “Công dân nữ trong độ tuổi từ 18-40 có chuyên môn cần cho quân đội, trong thời bình phải đăng ký nghĩa vụ quân sự và được gọi huấn luyện.
Nếu tự nguyện có thể được phục vụ tại ngũ. Trong thời chiến: Theo quy định của chính phủ, công dân nữ được gọi nhập ngũ và đảm nhiệm công tác thích hợp.” )
Như vậy về độ tuổi đủ điều kiện nhập ngũ đối với công dân nam tối thiểu là 17 tuổi, tối đa là 27 tuổi; đối với công dân nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên và có trình độ chuyên môn phù hợp. Do vậy, độ tuổi đủ điều kiện nhập ngũ đối với công dân nam tối thiểu là 17 tuổi, đối với công dân nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên thuộc ngành nghề có trình độ chuyên môn phù hợp.
Đợt tuyển quân tham gia nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
- Thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.
- Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.
Ngoài ra, vấn đề tiêu chuẩn sức khỏe, tiêu chuẩn về văn hóa, tiêu chuẩn chính trị cũng là những yêu cầu cần thiết khi tuyển công dân tham gia nghĩa vụ quân sự, công ty xin được cung cấp thêm:
Trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự
Căn cứ theo Luật nghĩa vụ quân sự, Nghị định số 38/2007/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/03/2007 về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch số 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT ngày 13/09/2011.
bạn sẽ được tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự, nếu rơi vào một trong các trường hợp dưới đây.
1. Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;
2. Là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
3. Là lao động duy nhất trong gia đình vừa bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
4. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;
5. Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu;
6. Người thuộc diện di dân, dãn dân trong ba năm đầu đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở lên, ở hải đảo có phụ cấp khu vực hệ số 0,3 trở lên theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
7. Cán bộ, viên chức, công chức quy định tại Điều 4 Luật cán bộ, công chức, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
đang cư trú tại địa phương hoặc người địa phương khác được điều động đến làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở lên, ở hải đảo có phụ cấp khu vực hệ số 0,3 trở lên
8. Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;
9. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của bao gồm:
a) Trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, dự bị đại học;
b) Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề;
c) Trường cao đẳng, đại học
d) Học viện, viện nghiên cứu có nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ;
10. Học sinh, sinh viên đang học tại các nhà trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam hoặc học sinh, sinh viên được đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời gian đào tạo từ mười hai tháng trở lên;
11. Công dân đang học tập tại các trường quy định tại điểm b, điểm c khoản 9 và khoản 10 chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khoá đào tạo tập trung, nếu tiếp tục học tập ở các khoá đào tạo khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
>> Xem thêm : Mẫu Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự mới nhất
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi Độ tuổi nhập ngũ theo luật nghĩa vụ quân sự mới nhất 2019. Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp ở trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về luật nghĩa vụ quân sự mới nhất hiện nay.
Trân trọng!
- Mẫu hợp đồng thuê KOLs Mới Nhất 2023 - 06/03/2023
- Đăng ký mã vạch sản phẩm mới nhất năm 2023 - 23/02/2023
- Thủ tục đăng ký website với bộ công thương mới nhất - 23/02/2023