logo

Điều kiện giúp phạm nhân được tha tù trước hạn mới nhất năm 2021

  • Ls. Nguyễn Minh Hải |
  • 02-07-2021 |
  • Tin tức , |
  • 652 Lượt xem

Tha tù trước thời hạn có điều kiện là quy định mới của Bộ Luật Hình sự năm 2015 và được sửa đổi bổ sung vào năm 2017. Theo đó, biện pháp tha tù trước thời hạn được quy định tại Điều 66 của Bộ Luật Hình sự. Để biết rõ hơn về quy định này, mời các bạn cùng Luật Hùng Sơn theo dõi bài viết dưới đây!

Quảng cáo

1. Khái niệm tha tù trước thời hạn có điều kiện

Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án nhân dân áp dụng với những người đang chấp hành án phạt tù khi đáp ứng đủ các điều kiện của BLHS. Xét thấy không cần bắt buộc hộ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù ở cơ sở giam giữ (quy định tại Điều 1, Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 24/4/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Điều kiện được tha tù trước hạn?

Đối với những người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trong hay tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, điều kiện được tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định theo Điều 66 và 106 của Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) và Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về việc tha tù trước thời hạn có điều kiện. Theo đó, trong trường hợp người phạm tội muốn được tha tù trước thời hạn có điều kiện với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trong cần tuân thủ các điều kiện sau:

  • Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
  • Phạm tôi lần đầu hay được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét khi thuộc một trong những trường hợp sau:
    • Thời điểm trước đó chưa phạm tội lần nào;
    • Đã thực hiện hành vi phạm tội trước đó nhưng được miễn trách nhiệm hình sự;
    • Đã thực hiện hành vi phạm tội trước đó nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục ở trường giáo dưỡng;
    • Đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp coi là không có án tích.
  • Có nhiều tiến bộ và có ý thức cải tạo tốt khi chấp hành tốt nội quy trại giam, trại tạm giam tạm giữ, tích cực học tập, lao động cải tạo và có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên dựa vào quy định của pháp luật về thi hành hình sự. Cụ thể như sau:
    • Người đang chấp hành án tù chung thân đã được giảm xuống có thời hạn cần phải có ít nhất 20 quý liên tiếp tại thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
    • Người đang chấp hành án phạt tù từ 20 – 30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tiếp tại thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đồng thời được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
    • Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
    • Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 – 15 năm phải có ít nhất 8 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
    • Người đang chấp hành án phạt tù trên 5 – 10 năm phải có ít nhất 6 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
    • Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 3 – 5 năm phải có ít nhất 4 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đồng thời được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
    • Người đang chấp hành án phạt tù ít hơn 3 năm phải có ít nhất 2 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
  • Có nơi cư trú đầy đủ và rõ ràng. Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú căn cứ theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên ngay sau khi được tha tù. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ đã được xác định cụ thể.
  • Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung đó là hình phạt tiền, án phí cũng như nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
    • Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung đó là hình phạt tiền và án phí là đã nộp đầy đủ các khoản tiền phạt và án phí quy định rõ ở các biên lai, chứng từ hay có quyết định miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí của TAND.
    • Đã chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là 1 trong những trường hợp: Đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại dựa theo bản án, quyết định của Tòa án; được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền đưa ra quyết định đình chỉ thi hành án; có thỏa thuận bằng văn bản của bên bị hại hoặc đại diện hợp pháp của bên bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại căn cứ theo bản án, quyết định của TAND được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
  • Đã chấp hành được ít nhất 1/2 mức phạt tù có thời hạn; ít nhất 15 nămvới trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng được giảm xuống tù có thời hạn.
    • Thời gian đã chấp hành án phạt tù là khoảng thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù tại những cơ sở giam giữ hay thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong thời điểm điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không tính thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu như có) được tính trừ đi thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.
    • Nếu người đang chấp hành án phạt tù là những người có công với cách mạng, thân nhân của những người có công với cách mạng, người >70 tuổi, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con <36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là 1/3 mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm xét trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Đối với người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng được xác định dựa vào quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Với người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng xác định dựa vào quy định của pháp luật về người khuyết tật. Việc xác định người khuyết tật nặng hay khuyết tật đặc biệt nặng dựa vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hay kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.
  • Khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện cần phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để việc tha tù trước thời hạn có điều kiện không ảnh hưởng tới vấn đề an ninh, trật tự an toàn xã hội. Nhất là các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức, những đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, chống đối, ngoan cố, côn đồ, tái phạm nguy hiểm.

Tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với những đối tượng cải tạo tốt

Tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với những đối tượng cải tạo tốt

3. Quy định về đặc xá, ra tù trước thời hạn?

Để có thể thực hiện tốt chính sách nhân đạo của Nhà nước, BLHS quy định việc tha tù trước thời hạn với những người đang chấp hành án phạt tù khi có các điều kiện nhất định. Quy định này tạo sự phấn đấu cho những người phạm tội trong việc cải tạo, thay đổi bản thân để sớm quay trở về nhà đoàn tụ với gia đình và xây dựng cuộc sống mới.

Căn cứ vào quy định tại Điều 66 của Bộ Luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:

1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phạm tội lần đầu;

b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

c) Có nơi cư trú rõ ràng;

d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;

đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;

e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.

Quy định trên không áp dụng với những trường hợp sau:

Người bị kết án về một trong những tội quy định ở Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của BLHS, người bị kết án >10 năm tủ về một trong những tội quy định ở Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hay người bị kết án 7 năm tù trở lên đối với một trong những tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này. Cụ thể là những tội như sau:

  • Tội phạm quy định ở Chương XIII: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
  • Tội phạm quy định ở Chương XXVI: các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
  • Điều 299: Tội khủng bố;
  • Chương XIV: Những tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người;
  • Điều 168: Tội cướp tài sản;
  • Điều 169: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
  • Điều 248: Tội sản xuất trái phép chất ma túy;
  • Điều 251: Tội mua bán trái phép chất ma túy;
  • Điều 252: Tội chiếm đoạt chất ma túy.

Những người bị kết án tử hình sẽ được ân giảm hoặc thuộc trường hợp được quy định ở Khoản 3, Điều 40 của Bộ Luật Hình Sự.

Theo ý kiến của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, TAND quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện với những người bị kết án. Những người đó phải thực hiện các nghĩa vụ trong khoảng thời gian thử thách (thời gian này bằng với thời gian còn lại của hình phạt tù).

Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã tuân thủ được ít nhất là 1/2 thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ. Căn cứ vào đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, TAND có thể đưa ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

Quảng cáo

Ngoài ra, việc tha tù trước thời hạn có điều kiện cũng được quy định tại Điều 106 của Bộ luật hình sự. Cụ thể như sau:

1. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phạm tội lần đầu;

b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

c) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;

d) Có nơi cư trú rõ ràng.

2. Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này.

Tóm lại, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trong một số trường hợp nhất định, người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn và về địa phương chấp hành nốt thời gian còn lại của hình phạt tù.

Đặc xá trước thời hạn tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành

Đặc xá trước thời hạn tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành

4. Điều kiện để được đặc xá theo pháp luật hiện hành?

Dựa theo khoản 1 Điều 3 Luật đặc xá 2018 thì:

“Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.”

Có hai thời điểm dể xét đặc xá theo Luật đặc xá 2018:

Điều 5. Thời điểm đặc xá

1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.

2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.

Những người được quyền đề nghị đặc xá cần đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 11 Luật đặc xá năm 2018:

Điều 11. Điều kiện của người được đề nghị đặc xá

1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

b) Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.

Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;

d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;

đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.

Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;

e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;

g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này.

2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;

b) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

3. Người có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

b) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;

c) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;

d) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

đ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;

e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;

g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;

h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự;

i) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Trân trọng./.

5. Biểu mẫu tha tù trước hạn có điều kiện

Để có thể đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật khi áp dụng biện pháp thu tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo công văn 2 biểu mẫu như sau:

Mẫu số 01/HS: Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Biểu mẫu tha tù trước thời hạn có điều kiện số 1

Hướng dẫn về việc tha tù trước thời hạn có điều kiện tại biểu mẫu số 1

Mẫu số 02/HS: Quyết định hủy bỏ Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện

Biểu mẫu tha tù trước thời hạn có điều kiện tại biểu mẫu số 2

Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của biểu mẫu số 2

Cách sử dụng biểu mẫu tha tù trước thời hạn có điều kiện số 2

Chánh án Tòa án nhân dân cùng với Tòa án quân sự các cấp, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc tòa án nhân dân tối cao cần tổ chức quán triệt và triển khai thi hành nghiêm túc các biểu mẫu trên.

Bài viết trên đây là tổng hợp những thông tin chi tiết về điều kiện giúp phạm nhân được tha tù trước hạn. Hy vọng các bạn có thêm kiến thức bổ ích cho mình. Trong quá trình thực hiện nếu còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan tới vấn đề này, hãy gọi ngay tới hotline 19006518 để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhé!

5/5 - (3 bình chọn)
Ls. Nguyễn Minh Hải

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn