Làm gì khi con cái trộm tiền của bố mẹ?

Để con cái trưởng thành về thể chất và tư duy là bao tâm tư của các bậc cha mẹ. Trong sự lớn lên không ít lần con phạm sai lầm và khiến cha mẹ phải suy nghĩ. Con cái trộm tiền của bố mẹ có thể xảy ra khi con còn nhỏ, chưa nhận thức được hành động này nhưng cũng có thể xảy ra khi con cái đã lớn, có đủ nhận thức và năng lực hành vi. Do đó, việc con lấy trộm tiền của cha mẹ, nên nhìn nhận và xử lý như thế nào để hành vi này không tái diễn và mối quan hệ trong gia đình không rạn vỡ? 

Quảng cáo

1. Con cái trộm tiền của bố mẹ

Khi con trộm tiền của bố mẹ, là sai lầm của con cái nhưng bố mẹ đừng vội vàng trong cư xử mà dẫn đến những sai lầm. Mối quan hệ con cái- cha mẹ là một mối quan hệ đặc biệt, có sự kết nối của tình yêu thương nhưng cũng có sợi dây của trách nhiệm. 

Như những vấp ngã khác trong để trưởng thành, bố mẹ cần nhìn nhận như thế nào khi con mắc sai lầm? Để có hướng xử lý đúng đắn và hiệu quả, trước hết cần bình tĩnh và suy nghĩ về những điều dưới đây:

1.1. Hành vi của con

Khi phát hiện bị mất tiền, bố mẹ hãy suy nghĩ tại thời điểm đó, trước thời điểm đó và sắp tới con cái có cần gì phải sử dụng tiền hay không? Hành vi của con bị phát hiện trong hoàn cảnh nào và trong khoảng thời gian đó, con có biểu hiện gì khác với cha mẹ hay không.

Việc để ý đến hành vi của con rất quan trọng, giúp phân tích được động cơ, mục đích thực hiện hành vi trên, đồng thời có thể cho biết được mức độ của hành vi đã thực hiện nhiều lần hay là lần đầu con lấy trộm tiền của bố mẹ.

1.2. Mức độ nhận thức của con

Yếu tố nhận thức cũng vô cùng quan trọng, vì ở mỗi độ tuổi lại có độ nhận thức và suy nghĩ khác nhau. Nếu hành vi trộm tiền của con khi con 6 tuổi có mức độ khác với hành vi trộm tiền khi con 20 tuổi. Và với mỗi lứa tuổi, cha mẹ lại cần một phương pháp uốn nắn và giáo dục khác nhau.

1.3. Hậu quả của hành vi trộm tiền từ cha mẹ

Như yếu tố nhận thức, hậu quả của hành vi cũng khác nhau giữa hành vi con lấy trộm 5.000 đồng mà không xin phép bố mẹ với hành vi lấy 3.000.000 đồng.

Bởi mỗi độ tuổi lại có một bậc thang nhận thức, có các nhu cầu khác nhau. Nếu con cái lấy trộm 5.000 đồng từ cha mẹ để cho một bạn khó khăn hơn nhưng lại sợ bố mẹ không đồng ý, thì hậu quả lại rất khác khi con lấy số tiền 3.000.000 với mục đích không phù hợp.

1.4. Yếu tố lặp lại

Một yếu tố nữa cũng cần quan tâm, là mức độ lặp lại của hành vi. Nếu đây không phải là lần đầu con trộm tiền của bố mẹ thì bố mẹ cần cần có hướng có hướng xử lý khác với trường hợp con lần đầu mắc phải sai lầm này.

Qua 4 yếu tố nói trên, bố mẹ có thể đánh giá phần nào tính chất và mức độ của hành vi mà con cái mắc phải. Qua đó có cách ứng xử và hướng xử lý phù hợp. 

Xét dưới góc độ pháp luật, hành vi trộm cắp tiền, tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nhưng theo truyền thống của gia đình Việt Nam, hiếm khi nào vấn đề pháp lý về trộm cắp tiền, tài sản giữa con cái với cha mẹ được đưa ra giải quyết tại cơ quan chức năng. Mà phần lớn các sự vụ đều “đóng cửa bảo nhau”. Tuy nhiên trong thực tế cũng không phải không có. 

con cái trộm tiền của bố mẹ

2. Tội trộm cắp tài sản

2.1. Định nghĩa hành vi “trộm cắp tài sản”

Khoản 1 Điều 173 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…”

Quy định trên không đưa ra một định nghĩa về hành vi trộm cắp tài sản mà chỉ định nghĩa tội phạm thông qua hậu quả của hành vi. Dựa trên định nghĩa về “Tội phạm” tại Khoản 1, Điều 8 Bộ Luật Hình sự và những dấu hiệu của hành vi trộm cắp tài sản, có thể hiểu trộm cắp tài sản là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, có tính chất lén lút nhằm chiếm đoạt tài sản của người nhác và do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện.

2.2 Các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản

Tội trộm cắp tài sản có các yếu tố cấu thành như sau:

Quảng cáo

Thứ nhất, Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của người khác. Đối tượng tác động là tài sản;

Thứ hai, hành vi khách quan của tội trộm cắp tài sản có tính lén lút, bí mật nhằm chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội có tâm lý che giấu hành vi của mình. Hành vi trộm cắp tài sản phải gây ra hậu quả thiệt hại tài sản;

Thứ ba, mặt chủ quan của tội phạm. Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Tức là khi thực hiện hành vi, họ mong muốn chiếm đoạt tài sản và nhận thức được hành vi này;

Thứ tư, chủ thể của tội trộm cắp tài sản. Tội phạm này đòi hỏi chủ thể thỏa mãn hai điều kiện: Có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

3. Con cái trộm tiền của cha mẹ có phải chịu trách nhiệm hình sự?

Theo như phân tích cấu thành tội phạm nói trên, con cái có thể trở thành chủ thể phạm tội nếu đáp ứng các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài san. Điều kiện đầu tiên, là độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ Điều 12, Bộ luật hình sự quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

Căn cứ vào độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có thể chia thành 2 nhóm chính:

– Nhóm thứ nhất: Con từ đủ 16 tuổi trở lên:

Trong trường hợp con từ đủ 16 tuổi trộm tiền của cha mẹ, số tiền từ 2.000.000 đồng trở lên có thể bị truy cứu Trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ Luật Hình sự, hình phạt cải tạo không giam giữ tới 03 năm hoăc phạt tù tối đa đến 20 năm:

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

– Nhóm thứ hai, đối với con từ đủ 14 tuổi tới dưới 16 tuổi:

Con từ đủ 14 tuổi tới dưới 16 tuổi trộm tiền của cha mẹ chỉ bị truy cứu TNHS về tội trộm cắp tài sản trong trường hợp tài sản trộm cắp có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 173 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 với mức phạt tù từ 7 năm tới 20 năm tù.

Trách nhiệm hình sự không đặt ra với người dưới 14 tuổi nên trường hợp con dưới 14 tuổi trộm tiền của bố mẹ thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, con cái trộm tiền của cha mẹ có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản với mức phạt cao nhất lên tới 20 năm tù. Trường hợp con dưới 14 tuổi có hành vi trộm tiền của bố mẹ tuy không phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng bố mẹ cần lưu ý để có biện pháp giáo dục và định hướng đúng đắn cho con. Trường hợp con đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và nhận thức được hành vi của mình, cha mẹ cũng nên cân nhắc tính chất và mức độ hành vi để có hướng xử lý phù hợp. 

Trên đây là bài viết: “Làm gì khi con cái trộm tiền của bố mẹ?”. Hi vọng rằng với những chia sẻ và tư vấn trên bạn đọc đã tìm được hướng xử lý cho mình. Nếu cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6518 của Luật Hùng Sơn để được lắng nghe và giải quyết!

Vui lòng đánh giá!
Ls. Nguyễn Minh Hải

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn