Khi hôn nhân không thể níu kéo được nữa, thì cách giải quyết cuối cùng mà các cặp vợ chồng hay lựa chọn đó là ly hôn. Tuy nhiên, tranh chấp về tài sản khi ly hôn cũng là một vấn đề hay gặp giữa tài sản chung, tài sản riêng. Do đó, công ty Luật Hùng Sơn sẽ giúp bạn cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi tiến hành ly hôn thông qua bài viết sau.
1. Quy định của pháp luật về tài sản riêng của vợ chồng:
Theo Điều 43 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng được quy định như sau:
- Tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn;
- Tài sản được tặng cho riêng, được thừa kế riêng;
- Tài sản đã được chia riêng cho vợ và chia riêng cho chồng;
- Tài sản dùng để phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của vợ hoặc chồng;
- Tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng theo quy định của pháp luật;
- Tài sản hình thành từ các tài sản riêng của vợ, của chồng;
- Hoa lợi và lợi tức được phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng
2. Cách để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng
Theo Điều 43 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cần dựa trên các cơ sở dưới đây để tiến hành chứng minh tài sản riêng của vợ chồng:
– Về thời điểm xác lập tài sản
-
- Tài sản mà được hình thành sau khi vợ chồng đăng ký kết hôn thuộc tài sản chung
- Còn tài sản mà được tạo lập trước thời điểm kết hôn thuộc tài sản riêng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Do vậy, để chứng minh đó là tài sản riêng thì cần chứng minh dựa trên các chứng cứ sau đây:
-
Trường hợp tài sản mà có trước khi kết hôn thì cần có:
- Giấy chứng nhận về quyền sở hữu
- Hợp đồng về mua bán tài sản;
- Các chứng từ, hóa đơn để chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;
-
Trường hợp đối với các tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng:
- Hợp đồng, giấy tờ để chứng minh việc tặng cho….
- Các giấy tờ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp;
- Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân…
Đồng thời đối với tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân theo Điều 11 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP gồm:
-
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ.
- Tài sản theo quyết định, bản án của Tòa án, cơ quan khác mà vợ chồng xác lập là tài sản riêng.
- Khoản trợ cấp, các khoản ưu đãi mà vợ chồng nhận được đối với người có công với cách mạng
– Về nguồn gốc tài sản
- Cần xác định được nguồn gốc tài sản đó từ đâu mới chứng minh được tài sản riêng của mỗi bên
- Tức là tài sản đó của ông bà tổ tiên để lại hay tài sản đó do người thân tặng cho riêng vợ, tặng cho riêng cho chồng, hoặc là được nhận thừa kế
- Nếu tài sản được mua bằng tiền thì cần phải xác định được tiền đó từ đâu mà có, cụ thể là của chung của vợ chồng hay tài sản riêng của vợ chồng
– Về quá trình sử dụng tài sản
Theo Điều 31 của Luật hôn nhân gia đình thì tài sản là bất động sản duy nhất của vợ chồng thì khi thực hiện, xác lập hay chấm dứt các giao dịch về nơi ở duy nhất của vợ chồng thì cần phải có thỏa thuận của vợ chồng trong những trường hợp: bất động sản, tài sản hiện tại đang tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình, động sản theo quy định pháp luật
Nếu nhà ở mà thuộc sở hữu riêng thì chủ sở hữu có quyền chấm dứt, thực hiện, xác lập giao dịch đến tài sản đó tuy nhiên cần phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Hy vọng bài viết về cách chứng minh tài riêng của vợ chồng giúp ích cho bạn đọc, nếu còn thắc mắc hay cần tư vấn gì thêm xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trơ tốt nhất.