Hiện nay các giao dịch dân sự diễn ra ngày một phổ biến vì vậy việc thực hiện các giao dịch dân sự đa phần sẽ đi kèm với các hợp đồng dân sự. Tuy nhiên khi thực hiện thì hay dẫn đến vi phạm nghĩa vụ hợp đồng; thì các bên đều phải thực hiện bồi thường thiệt hại hợp đồng nếu thiệt hại xảy ra. Bồi thường thiệt hại là gì? Quy định về bồi thường thiệt hại như thế nào sẽ được Luật Hùng Sơn giải đáp qua bài viết sau:
Bồi thường thiệt hại là gì?
Bồi thường thiệt hại là một hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải khắc phục về hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất sẽ là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tế và được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm các tổn thất về tài sản, chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định cụ thể tại Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015 bao gồm:
– Người gây thiệt hại sẽ phải bồi thường toàn bộ và kịp thời thiệt hại. Bao gồm các thiệt hại thực tế do hành vi trái pháp luật của mình gây ra. Bồi thường toàn bộ có nghĩa là sẽ phải xác định thiệt hại, mức độ lỗi, hậu quả gây ra. Bồi thường tương xứng với các giá trị đó. Bồi thường kịp thời thiệt hại tức là Tòa án sẽ phải giải quyết nhanh chóng yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại trong thời hạn luật định. Mục đích hướng đến để khắc phục hậu quả nhanh nhất.
Trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng một số biện pháp về khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật tố tụng để giải quyết các yêu cầu cấp bách của đương sự. Các bên cũng có thể tự do thỏa thuận về các biện pháp khắc phục phù hợp. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người gây thiệt hại có thể sẽ được giảm mức bồi thường nếu đáp ứng các điều kiện sau: Bồi thường thiệt hại là gì?
Gây ra thiệt hại với lỗi vô ý được hiểu là không thấy trước được hậu quả trong hành vi của mình gây ra mặc dù phải biết trước hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra; do cẩu thả hoặc quá tự tin cho rằng thiệt hại sẽ không xảy; hoặc có thể ngăn chặn được điều đó nên đã thực hiện hành vi và đã gây ra thiệt hại ngoài mong muốn.
Thiệt hại xảy ra có tính nghiệm trọng, hậu quả có giá trị quá lớn so với khả năng kinh tế mà họ đáp ứng được. Xét thấy họ không có khả năng để bồi thường toàn bộ giá trị trên thực tế. Quy định này nhằm tạo hướng giải quyết linh hoạt và hiệu quả nhất. Giúp việc bồi thường để bù đắp thiệt hại được diễn ra nhanh nhất.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế xảy ra. Do có sự thay đổi về tình hình kinh tế, xã hội, sự biến động về giá cả; có sự thay đổi về khả năng lao động của người bị thiệt hại hoặc có sự thay đổi về khả năng kinh tế của người gây thiệt hại. Bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác giải quyết thay đổi mức bồi thường thiệt hại. Việc yêu cầu giải quyết là quyền đặt ra cho cả hai bên. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét và điều chỉnh lại mức bồi thường phù hợp.
– Ngoài yếu tố về lỗi được xác định là của bên gây ra thiệt hại. Các yếu tố lỗi còn được xác định của các bên liên quan. Việc xác định giúp đưa ra chính xác giá trị thiệt hại. Nhằm mục đích giải quyết thiệt hại trên thực tế. Khi xác định bên bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì sẽ không được bồi thường đối với phần thiệt hại do lỗi của chính họ gây ra. Bên có quyền, lợi ích liên quan bị xâm phạm không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình thì không được bồi thường phần thiệt hại xảy ra. (khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015).
Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Căn cứ theo Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể tự thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền; bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc nhất định, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Bồi thường thiệt hại là gì?
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường; nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý đối với hành vi gây ra; và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp so với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại; có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi về mức bồi thường.
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại; thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Bồi thường thiệt hại là gì?
– Bên có quyền và lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra; do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn hoặc hạn chế thiệt hại cho chính mình gây ra.
Mức bồi thường xác định như thế nào?
Người chịu trách nhiệm sẽ bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo khoản 1 Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên tự thoả thuận; nếu không thoả thuận được với nhau thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Người chịu trách nhiệm về bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo khoản 1 Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp những tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên tự thoả thuận; nếu không tự thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Bồi thường thiệt hại là gì?
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại sẽ căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 592 Bộ luật dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên tự thoả thuận với nhau; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần so với mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Trên đây là bài viết về bồi thường thiệt hại là gì? Quy định về bồi thường thiệt hại của Luật Hùng Sơn. Hãy liên hệ ngay đến hotline: 19006518 Luật Hùng Sơn để được giải đáp những vướng mắc, khó khăn khi bạn đang gặp phải.