6 lưu ý về lệ phí trước bạ có hiệu lực từ ngày 10/04/2019

  • Ls. Nguyễn Minh Hải |
  • 16-04-2019 |
  • Tin tức , |
  • 845 Lượt xem

Ngày 21/2/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về lệ phí trước bạ (LPTB). Trong đó có những lưu ý về lệ phí trước bạ như: về gía tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất; Mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô bán tải tăng; bổ sung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản trả góp; sửa đổi, quy định rõ hơn về hồ sơ khi khai lệ phí trước bạ; sửa đổi, bổ sung về mức thu lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp; rút ngắn thời gian nộp lệ phí trước bạ.

Quảng cáo

6-lưu-ý-về-lệ-phí-trước-bạ

1. Về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất

Một trong những nội dung đáng chú ý của Nghị định 20/2019/NĐ-CP là quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất. Theo đó:

  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
  • Nếu đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời gian đó nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá do UBND cấp tỉnh thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
    • Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại bảng giá đất/70 năm x Thời hạn thuê đất.
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định về xâ dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Riêng:
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
  • Đối với trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.

2. Mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô bán tải tăng.

Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ áp dụng với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô hoặc các loại xe tương tự mức thu là 2%.

– Đối ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ôtô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.

– Hiện nay, lệ phí trước bạ với xe chở người từ 9 chỗ trở xuống hiện nay là từ 10 – 15%, tùy từng địa phương. Cho nên với mức thu lệ phí trước bạ bằng 60% mức thu của xe 9 chỗ trở xuống, thì lệ phí trước bạ với xe bán tải tới đây sẽ tăng gấp 3 lần. Cụ thể:

Ô tô dưới 9 chỗ ngồi hiện tại thu lệ phí trước bạ là 10 – 15%, mà lệ phí trước bạ xe ô tô bán tải theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP là 2% (từ ngày 10/4/2019 – Nghị định 05/2019/NĐ-CP có hiệu lực) thì tính bằng 60% lệ phí của ô tô dưới 9 chỗ, nghĩa là 60% của 10 – 15% nên lệ phí trước bạ sẽ tăng từ 2% hiện tại lên 6 – 9 % khi Nghị định 05 có hiệu lực thi hành.

Xem chi tiết Lệ phí trước bạ đối với xe bán tải và xe VAN sẽ tăng kể từ ngày 10/04/2019 TẠI ĐÂY!

3. Bổ sung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản trả góp.

Theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP đã bổ sung về giá tính LPTB đối với tài sản mua theo phương thức trả góp là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) và bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).

Quảng cáo

Giá tính LPTB đối với tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân (tài sản tịch thu) là giá trúng đấu giá đối với tài sản mua theo hình thức đấu giá hoặc giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với tài sản mua theo hình thức chỉ định hoặc hình thức niêm yết giá, bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).

4. Sửa đổi, bổ sung về mức thu lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp.

  • Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp LPTB khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn LPTB theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp LPTB với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
  • Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân (tài sản tịch thu) theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp LPTB với mức thu lần thứ 2 trở đi.
  • Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân (tài sản tịch thu) theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp LPTB với mức thu lần đầu.
  • Miễn LPTB đối với trường hợp nhà đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.

5. Quy định rõ hơn về hồ sơ khi khai lệ phí trước bạ

Theo quy định tại Nghị định số 140/2016/NĐ-CP thì hồ sơ khai LPTB và các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn LPTB (nếu có). Tuy nhiên, theo quy định mới tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP thì hồ sơ khai LPTB với tài sản là nhà, đất được quy định rõ về từng loại giấy tờ mà người nộp LPTB phải có. Cụ thể:

  • Bản chính Tờ khai LPTB theo Mẫu số 01 (mẫu mới).
  • Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn LPTB (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính theo quy định.
  • Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Bản sao hợp lệ giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.

6. Rút ngắn thời gian nộp lệ phí trước bạ

Theo quy định mới thì người nộp lệ phí trước bạ phải nộp tiền lệ phí trước bạ phải nộp tiền vào NSNN tại các cơ quan, tổ chức thu LPTB theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế(Theo quy định cũ là thời hạn là 30 ngày làm việc không bao gồm những ngày thứ 7, chủ nhật và các ngày nghỉ lễ theo quy định).

Nghị định 20/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 10/4/2019.

5/5 - (1 bình chọn)
Ls. Nguyễn Minh Hải

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn