Thuế sử dụng đất là gì? Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất hiện nay

Khi sử dụng đất ngoài việc người sử dụng đất có thể sẽ phải nộp một số khoản tiền như lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất thì hàng năm người dân còn phải nộp thuế sử dụng đất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy, thuế sử dụng đất là gì? Ai phải nộp thuế sử dụng đất? Số tiền sử dụng đất hằng năm phải nộp là bao nhiêu và cách thức tính được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của công ty Luật Hùng Sơn sẽ giúp Quý độc giả giải đáp những thắc mắc trên về vấn đề thuế sử dụng đất.

Quảng cáo

1. Thuế sử dụng đất là gì ?

Thuế sử dụng đất là một khoản tiền nộp vào ngân sách nhà nước mà người sử dụng đất phải thực hiện trong quá trình sử dụng đất, nếu người sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế. Đây là một loại thuế gián thu được Nhà nước áp dụng đối với quyền sử dụng đất. Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất là các tổ chức, cá nhân có QSDĐ hoặc cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho.

Thuế sử dụng đất mà người dân phải nộp bao gồm hai loại là thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

2. Khi nào người dân phải nộp thuế sử dụng đất?

Cá nhân, tổ chức phải nộp thuế sử dụng đất hàng năm cho cơ quan thuế nếu phát sinh những điều kiện được liệt kê sau đây:

Thứ nhất, các tổ chức, cá nhân đã được công nhận về quyền sử dụng đất hoặc do những người đang thực tế sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất hàng năm.

Thứ hai, các loại đất mà cá nhân, tổ chức sử dụng đất là đối tượng chịu thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật, bao gồm:

– Đất được sử dụng trong nông nghiệp như đất trồng trọt, đất trồng rừng hay đất dùng để nuôi trồng thủy hải sản.

– Các loại phi nông nghiệp như đất ở, đất được sử dụng với mục đích sản xuất kinh doanh hay các loại đất khác không chịu thuế sử dụng đất hằng năm nhưng lại được sử dụng để kinh doanh.

Các loại đất được xác định không phải chịu thuế sử dụng đất hàng năm bao gồm:

– Các loại đất rừng hay đồng cỏ tự nhiên, đất nông nghiệp chuyên dụng.

– Các loại đất là đất phi nông nghiệp nhưng không được sử dụng vào hoạt động kinh doanh như các loại đất sử dụng vì mục đích công cộng, đất dùng làm nghĩa trang, dùng làm các cơ sở tôn giáo, đình đền, đất sông ngòi, kênh, rạch, đất dùng để làm đường, đất dùng để xây dựng trụ sở hay đất được sử dụng vì mục đích quốc phòng, an ninh,…

thuế sử dụng đất là gì

3. Ai phải nộp thuế sử dụng đất?

3.1: Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thuế

Căn cứ Điều 1 Nghị định 74/1993/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, gồm:

– Các hộ gia đình nông dân, các hộ tư nhân và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp.

– Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của địa phương.

– Các doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp lâm nghiệp, doanh nghiệp thuỷ sản bao gồm cả nông trường, lâm trường, xí nghiệp hay trạm trại và các doanh nghiệp khác, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

3.2: Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định pháp luật thuế

Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm các đối tượng như sau:

– Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC.

– Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất phi nông nghiệp này là người nộp thuế sử dụng đất.

– Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được pháp luật quy định như sau:

+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, Nhà nước cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư thì người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất là người phải nộp thuế sử dụng đất;

+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thuê đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê đất. Trường hợp trong hợp đồng không có bất kỳ thỏa thuận nào về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất sẽ là người nộp thuế sử dụng đất;

+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

+ Trường hợp nhiều người đều có quyền sử dụng phi nông nghiệp trên cùng một thửa đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là người đại diện hợp pháp của những người đó;

Quảng cáo

+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng QSDĐ mà hình thành pháp nhân mới theo quy định của luật doanh nghiệp, pháp nhân này có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại  Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì pháp nhân mới được thành lập sẽ là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

+. Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là người cho thuê nhà.

+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, Nhà nước cho thuê đất để thực hiện các dự án xây nhà ở để bán hoặc cho thuê thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là người được nhà nước giao đất/ cho thuê đất. Trường hợp người được nhà nước giao đất/ cho thuê đất đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất này cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là người nhận chuyển nhượng đất.

4. Cách tính tiền thuế sử dụng nhà đất hàng năm?

4.1: Cách tính tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Để biết mức tiền thuế sử dụng đất mình phải nộp là bao nhiêu Quý độc giả hãy tính tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp theo công thức sau:

Số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)

Trong đó,

– Số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phát sinh = Giá tính thuế x Thuế suất;

– Giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = Diện tích đất tính thuế x Giá 1m2 đất

Diện tích đất tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong trường hợp này được tính là các diện tích mà người sử dụng đất đang sử dụng được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.

Đối với giá của 1m2 đất được xác định là giá do chính UBND các tỉnh quy định. Giá của 1m2 đất theo chu kỳ 5 năm sẽ được điều chỉnh một lần.

Thuế suất tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hàng năm được xác định theo quy định tại Điều 7 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và được Hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC. Cụ thể như sau:

+ Mức thuế suất 0,03% được áp dụng trong các trường hợp phần đất phi nông nghiệp nằm trong hạn mức đất được pháp luật công nhận; đất ở gắn liền với nhà được xây dựng nhiều tầng, nhiều hộ gia đình ở hoặc nhà chung cư hay công trình dưới mặt đất; đất được dùng vào sản xuất, kinh doanh và đất trong dự án đầu tư phân kỳ.

+ Mức thuế suất 0,07% được áp dụng trong trường hợp đất phi nông nghiệp vượt hạn mức nhưng chưa quá 3 lần hạn mức quy định.

+ Mức thuế suất là 0,15% được áp dụng trong trường hợp có diện tích đất sử dụng vượt hạn mức 3 lần hạn mức quy định, đất chưa sử dụng hoặc đã được sử dụng nhưng sai mục đích.

+ Trường hợp đất phi nông nghiệp được sử dụng là đất có được qua việc lấn chiếm thì mức thuế suất được xác định là 0,2%

4.2: Cách tính tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp

Mặc dù cách tính tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp khá phức tạp nhưng căn cứ vào biên lai thu thuế sử dụng đất hàng năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hành mà hộ gia đình, cá nhân nộp thì mức thu thuế sử dụng đất nông nghiệp dao động từ 50.000 – 200.000 đồng/năm.

Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993, thì thuế sử dụng đất hàng năm đối với đất nông nghiệp được xác định bằng định suất thuế trên cơ sở hạng đất, diện tích của đất cá nhân, hộ gia đình được phép sử dụng. Cụ thể:

– Phần diện tích đất được xác định làm căn cứ tính thuế chính là diện tích mà người sử dụng đất được Nhà nước giao cho hoặc là diện tích đất do người sử dụng đất tự kê khai.

– Hạng đất được xác định để tính định suất thuế được phân loại trên cơ sở của nhiều yếu tố khác nhau như chất đất, vị trí đất, địa hình có đất, các điều kiện về khí hậu, thời tiết hoặc tưới tiêu tại mảnh đất đó.

– Về định suất thuế để làm căn cứ tính thuế cho người sử dụng đất nông nghiệp được xác định tại Điều 9 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 như sau:

+ Định suất thuế được áp dụng đối với đất được sử dụng để trồng cây hàng năm và nuôi trồng thủy sản được xác định lần lượt theo hạng đất lần lượt là 550 kg thóc/ha, 460 kg thóc/ha, 370 kg thóc/ha, 280 kg thóc/ha, 180 kg thóc/ha và 50 kg thóc/ha. 

+ Đối với các hạng đất được sử dụng để trồng cây lâu năm, định suất thuế được xác định lần lượt là 650kg thóc/ha, 550 kg thóc/ha, 400 kg thóc/ha, 200 kg thóc/ ha và 80 kg thóc/ ha. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Hùng Sơn về vấn đề thuế sử dụng đất là gì theo quy định pháp luật thuế. Để biết rõ hơn các quy định của pháp luật hay có bất kỳ thắc mắc gì cần được tư vấn về thuế sử dụng đất, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006518 để hỗ trợ tư vấn và giải quyết một cách nhanh chóng và chính xác.

Vui lòng đánh giá!
Ls. Luyện Ngọc Hùng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn