Giấy xác nhận tình trạng độc thân hay còn được gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong những giấy tờ cần thiết nếu bạn muốn xác định tình trạng hôn nhân. Vậy pháp luật quy định về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào? Muốn xin giấy xác nhận độc thân để kết hôn thì phải làm sao? Trong khuôn khổ bài viết dưới đây của công ty Luật Hùng Sơn, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn thông tin liên quan đến vấn đề trên.
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Hiện nay, chưa có một văn bản pháp luật nào đưa ra định nghĩa cụ thể về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu đơn giản rằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ nhân thân dùng để xác nhận tại thời điểm xin cấp giấy người yêu cầu cấp đang có tình trạng hôn nhân cụ thể thế nào: Chưa đăng ký kết hôn,đã ly hôn hay đang trong mối quan hệ hôn nhân với người khác… Đây được coi là một trong những giấy tờ rất quan trọng khi muốn đăng ký kết hôn hoặc khi muốn xác minh quan hệ hôn nhân tại một thời điểm nào đó để làm căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng…
Cụ thể, khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng vào mục đích để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào các mục đích khác.
Đồng thời, theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, pháp luật Việt Nam cấm một người đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác. Do đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để cơ quan đó có thể loại trừ khả năng việc kết hôn này vi phạm pháp luật.
Ngoài mục đích dùng để kết hôn, khi thực hiện các thủ tục khác như nhận con nuôi, mua bán tài sản (cần xác định tài sản chung, tài sản riêng)…, thì người dân cũng cần phải cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Để được cơ quan chức năng cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, người có yêu cầu phải thực hiện theo thủ tục, trình tự được quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
Thứ nhất, trường hợp nào không được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư 04/2020/NĐ-CP nêu rõ, có 02 trường hợp không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm:
– Kết hôn với người cùng giới tính.
– Kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
Thứ hai, hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm:
– Tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu.
– Các giấy tờ khác như:
- Bản án hoặc quyết định ly hôn, nếu trước đó người yêu cầu cấp giấy xác nhận đã ly hôn;
- Giấy chứng tử của vợ/chồng, nếu vợ/chồng của người yêu cầu cấp giấy xác nhận đã chết.
- Ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn nếu người yêu cầu cấp giấy xác nhận là công dân Việt Nam ly hôn hoặc hủy kết hôn ở nước ngoài).
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cơ quan chức năng cấp trước đó (nếu có). Nếu không nộp lại được giấy chứng nhận này thì bạn phải trình bày rõ lý do vì sao không xuất trình được.
Thứ ba, cơ quan cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– UBND cấp xã nơi công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài cư trú tại Việt Nam hoặc người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có yêu cầu cấp giấy xác nhận thường trú.
– UBND cấp xã nơi công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú đang tạm trú.
Thứ tư, Số bản cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp 01 bản nếu sử dụng vào mục đích kết hôn. Còn trong các trường hợp sử dụng vào mục đích khác không phải để kết hôn thì cấp theo số lượng được yêu cầu.
Thứ năm, thời gian cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo quy định được nêu cụ thể tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thời gian cấp giấy xác nhận này là 03 ngày làm việc, kể từ cơ quan có thẩm quyền ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp.
Thứ sáu, Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Tại Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC quy định lệ phí trong trường hợp cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Với những người thuộc gia đình có công với cách mạng hay người thuộc hộ nghèo hoặc người khuyết tật thì sẽ được miễn lệ phí cấp.
3. Quy định về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo pháp luật
3.1: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong 6 tháng?
Khoản 1 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã quy định về giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Cụ thể như sau: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Và người dân không được sử dụng giấy xác nhận này vào những mục đích khác ngoài mục đích được ghi trong giấy xác nhận.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP có nêu rõ: Tùy theo thời điểm nào đến trước mà Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ có giá trị đến thời điểm có sự thay đổi về tình trạng hôn nhân hoặc có giá trị đến 06 tháng kể từ ngày cấp. Điều này đã được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 04 của Bộ tư pháp như sau:
Chẳng hạn, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn được cấp ngày 04/02/2021 nhưng đến ngày 14/02/2021 bạn đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp này chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/04/2021.
Như vậy, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ có giá trị trong 06 tháng hoặc đến khi tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu xác nhận thay đổi từ đang độc thân chuyển sang kết hôn hoặc từ đang kết hôn sang độc thân, …
3.2: Có được ủy quyền xin xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định rõ về ba trường hợp không được ủy quyền xin xác nhận tình trạng hôn nhân là khi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng vào mục đích đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn hoặc đăng ký nhận cha, mẹ và con.
Như vậy, nếu thuộc một trong ba trường hợp được liệt kê ở trên thì bạn phải tự thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ngược lại, nếu việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân không thuộc một trong ba trường hợp trên thì bạn vẫn có thể được ủy quyền cho người khác thực hiện giúp.
Để có thể ủy quyền, thì người yêu cầu cấp giấy xác nhận phải lập văn bản ủy quyền và phải được chứng thực, trừ trường hợp, người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người yêu cầu xin xác nhận.
4. Điều kiện cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 04/2020/TT-BTP thì việc cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện như sau đây:
“1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để dùng giấy này vào mục đích kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do tại sao không nộp lại được Giấy xác nhận này.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận bộ hồ sơ đầy đủ, thì cơ quan này có văn bản trao đổi với nơi người xin xác nhận dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh thông tin. Trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu cấp giấy xác nhận lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP”.
5. Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
(1)
Số: /UBND-XNTTHN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ……………..,ngày…….tháng…..năm…….. |
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
……………………………………………………………….. (2)
Xét đề nghị của ông/bà(3): ………………………………………………… về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho(4) …………………………………….
XÁC NHẬN:
Họ, chữ đệm, tên: ………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………….
Giới tính:……………….Dân tộc:…………………..Quốc tịch: ……………………
Giấy tờ tùy thân: …………………………………………………………………………….
Nơi cư trú: …………………………………………………………………………….
Tình trạng hôn nhân: …………………………………………………………………………….
Giấy này được sử dụng để: ……………………………………………………………………………
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân này có giá trị đến thời điểm người được xác nhận thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
NGƯỜI KÝ GIẤY XÁC NHẬN
(ký, ghi rõ họ tên)
Chú thích:
(1) (2) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
(3) Ghi rõ họ và tên của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã hoặc viên chức lãnh sự được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết.
(4) Ghi rõ họ và tên của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thông qua bài viết trên, chúng tôi đã đưa ra và làm rõ được những quy định của pháp luật về quy định về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, Quý khách hàng đừng ngần ngại hãy liên lạc với công ty Luật Hùng Sơn của chúng tôi theo hotline 1900.6518. Chúng tôi luôn sẵn sàng giúp bạn giải đáp mọi câu hỏi và thắc mắc một cách chính xác nhất. Trân trọng!