Chia tài sản ly hôn, cách xác định chia tài sản chung

Chia tài sản ly hôn, theo Khoản 14 điều 3: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Ly hôn gắn liền với việc thỏa thuận chia tài sản chung và con chung. Khi mà quan hệ hôn nhân không còn, không có sự thống nhất trong thỏa thuận thì phân chia tài sản ly hôn là một trong những những vấn đề vô cùng phức tạp, dễ dẫn đến thua thiệt khi một trong hai bên vợ, chồng cố tình tiêu tán tài sản chung trước khi ly hôn.

Quảng cáo

lightbulb Cách xác định chia tài sản ly hôn 

Tài sản chung của vợ, chồng (Điều 33 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014):

Bao gồm:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế, được tặng cho chung hoặc do vợ chồng thỏa thuận; Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; Khoản tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP; Tài sản mà vợ chồng có được xác lập quyền sở hữu theo quy định BLDS đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị đắm chìm, bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

Nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì đó được coi là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43 LHNGD 2014):

Bao gồm :

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, chia riêng trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản, hoa lợi, lợi tức được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng.

Chia tài sản ly hôn

lightbulb Nguyên tắc chia tài sản ly hôn

Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, nhưng có xem xét thêm một số yếu tố về hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp vào khối tài sản chung, bảo vệ lợi ích chính đáng trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp và lỗi

Quảng cáo

Trong đó, điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định cụ thể:

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn .Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
“Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
“Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp, sản xuất, kinh doanh được tiếp tục hành nghề, tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
“Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.”

lightbulb Chia tài sản ly hôn trong một số trường hợp đặc biệt

Chia tài sản ly hôn đối với tài sản là bất động sản

Điều 62 Luật HNGĐ 2014 quy định khá rõ về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn. Nếu quyền sử dụng đất là sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung thì đối với từng loại đất sẽ có quy định khác nhau.

  •  Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận, không thì sẽ theo phán quyết của Tòa án. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
  •  Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định.

Trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm một bên vợ hoặc chồng chết. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp có di chúc hoặc những người thừa kế thỏa. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự

Hy vọng bài viết đã mang lại nhiều kiến thức về Phân chia tài sản chung khi ly hôn giúp bạn biết được cần chuẩn bị gì để đảm bảo cho quyền lợi trong quá trình giải quyết. Nếu gặp bất cứ khó khăn nào trong về các vấn đề pháp lý liên quan đến quá trình Phân chia tài sản chung khi ly hôn, bạn có thể nhờ sự tư vấn hỗ trợ từ một đơn vị chuyên môn đại diện bạn hoàn tất thủ tục này.

Mọi thắc mắc liên hệ ngay 1900.6518 để được hỗ trợ nhanh nhất.

5/5 - (1 bình chọn)
Ls. Nguyễn Minh Hải

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top
Developed by Luathungson.vn
Facebook Messenger
Chat qua Zalo
Tổng đài 19006518
Developed by Luathungson.vn