logo

Mã số thuế là gì? Tìm hiểu ý nghĩa của mã số thuế

Nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ của tất cả các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi có phát sinh đối tượng phải chịu thuế trong kỳ tính thuế. Việc nộp thuế và quản lý việc nộp thuế của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thông qua mã số thuế. Vậy khái niệm mã số thuế là gì? Ý nghĩa của mã số thuế cụ thể như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp mã số thuế theo quy định của pháp luật? Công ty Luật Hùng Sơn sẽ chia sẻ các vấn đề liên quan đến mã số thuế trong bài viết dưới đây.

1. Mã số thuế là gì?

Khoản 5 Điều 3 Luật quản lý thuế đã đưa ra định nghĩa về mã số thuế. Theo đó, mã số thuế được định nghĩa là một dãy số gồm 10 hoặc 13 chữ số và các ký tự khác do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế, mã số thuế được cơ quan thuế dùng để quản lý thuế. Mã số này giúp cho cơ quan thuế nhận biết, xác định từng người nộp thuế bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Mã số thuế được cơ quan thuế quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước.

2. Mã số thuế cá nhân là gì?

Mã số thuế cá nhân là một mã số thuế được cấp với mục đích kê khai cho mọi khoản thu nhập của cá nhân. Việc đăng ký xin cấp mã số thuế thu nhập cá nhân được thực hiện tại cơ quan chi trả thu nhập, hoặc tại cơ quan quản lý thuế.

Có mã số thuế cá nhân bạn sẽ được hưởng những lợi ích như: Được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, thuận tiện cho việc khấu trừ thuế, được giảm thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu nộp thừa hay được cung cấp các dịch vụ về thuế nhanh chóng, thuận tiện,…

mã số thuế là gì

3. Quy định cấp và sử dụng mã số thuế

Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định hướng dẫn về đăng ký thuế về cấp và sử dụng mã số thuế như sau:

Thứ nhất, về việc cấp mã số thuế:

Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 30 của Luật quản lý thuế 2019. Cụ thể:

–  Người nộp thuế phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế. Trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, thì người nộp thuế phải  được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Đối tượng có thể đăng ký để cấp mã số thuế bao gồm:

+ Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng lúc với việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thành lập hợp tác xã, đăng ký hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

+ Các tổ chức, cá nhân nếu không thuộc trường hợp kể trên thì trực tiếp thực hiện việc đăng ký cấp mã số thuế với cơ quan quản lý thuế theo quy định của Bộ Tài chính.

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hay các tổ chức khác được cấp duy nhất 01 mã số thuế. Mã số thuế này được sử dụng trong suốt quá trình doanh nghiệp hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực của mã số thuế. Nếu người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện hay các đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì văn phòng, chi nhánh sẽ được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hay các đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thành lập hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số doanh nghiệp ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ đồng thời là mã số thuế;

– Mỗi cá nhân chỉ được cấp duy nhất 01 mã số thuế để có thể sử dụng trong suốt cả cuộc đời của mình. Còn người phụ thuộc của cá nhân sẽ được cấp mã số thuế để người có thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân được giảm trừ gia cảnh. Mã số thuế cấp cơ quan quản lý thuế cho người phụ thuộc sẽ đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc này phát sinh nghĩa vụ về thuế với ngân sách nhà nước;

– Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay sẽ được cơ quan quản lý thuế cấp mã số thuế nộp thay để có thể thực hiện việc khai thuế và nộp thuế thay cho người nộp thuế;

– Mã số thuế đã được cấp cho người nộp thuế này thì không được sử dụng lại để cấp cho một người nộp thuế khác;

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác sau khi đã chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, bán doanh nghiệp, tặng, cho, thừa kế doanh nghiệp thì mã số thuế vẫn được giữ nguyên;

– Mã số thuế cơ quan quản lý thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh hay cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó.

Thứ hai, sử dụng mã số thuế:

Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế được cơ quan quản lý thuế cấp theo quy định tại Điều 36 Luật quản lý thuế. Cụ thể như sau:

– Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cơ quan quản lý thuế cấp vào hóa đơn, chứng từ hoặc tài liệu khi:

+ Thực hiện các giao dịch kinh doanh; 

+ Mở tài khoản để gửi tiền tại các ngân hàng thương mại hay tại các tổ chức tín dụng khác; 

+ Khi người nộp thuế khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hay khi đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

– Khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế thì người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc người nộp thuế phải ghi mã số thuế trên hồ sơ.

– Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước. Tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm việc thu thuế được sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

– Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế vào hồ sơ mở tài khoản ngân hàng vào vào trong các chứng từ giao dịch qua tài khoản ngân hàng của người nộp thuế.

– Tổ chức, cá nhân khác tham gia quản lý thuế, khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, được sử dụng mã số thuế của người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp.

– Khi bên Việt Nam chi trả tiền dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới thì phải sử dụng mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp cho tổ chức, cá nhân này để có thể khấu trừ thuế, nộp thuế thay.

– Khi mã số định danh cá nhân được cơ quan nhà nước cấp cho toàn bộ dân cư thì mã số định danh cá nhân được sử dụng thay cho mã số thuế.

4. Ý nghĩa của mã số thuế

Cấu trúc của mã số thuế như sau: N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 – N11N12N13

Trong đó:

– Hai chữ số đầu N1N2 

+ Đối với mã số thuế được cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân/ cá nhân kinh doanh thì hai chữ số đầu của mã số thuế là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân Khoảng tỉnh. 

+ Đối với mã số thuế cấp cho các cá nhân khác thì hai chữ số đầu N1N2 là số phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế.

– Bảy chữ số tiếp theo N3N4N5N6N7N8N9 sẽ được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999. 

– Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

– Ba chữ số cuối N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.

– Dấu gạch ngang là ký tự dùng để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và 3 chữ số cuối.

5. Các loại mã số thuế và những lưu ý khi sử dụng

5.1: Các loại mã số thuế

Dựa theo đối tượng nộp thuế, có thể phân loại mã số thuế thành các loại mã số thuế khác nhau. Theo đó, mã số thuế bao gồm các loại sau:

– Mã số thuế doanh nghiệp

Mã số thuế doanh nghiệp là mã số thuế được Cơ quan thuế cấp cho các tổ chức là công ty, doanh nghiệp để thực hiện nghĩa vụ thuế.

– Mã số thuế cá nhân

Là mã số thuế được Cơ quan thuế cấp cho các cá nhân phát sinh thu nhập chịu thuế khi họ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.

– Mã số thuế người phụ thuộc

Người phụ thuộc là người mà người nộp thuế có trách nhiệm phải nuôi dưỡng, có cùng huyết thống hoặc hôn nhân, bao gồm: Con cái; Cha mẹ;  Vợ/chồng; Các cá nhân có quan hệ huyết thống không nơi nương tựa khác mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng (như Anh, chị, em ruột; Ông bà nội/ ngoại); Cô, dì, chú, bác, cậu ruột; cháu ruột).

Mã số thuế người phụ thuộc chính là mã số thuế được Cơ quan thuế cấp cho các cá nhân phụ thuộc để quản lý thuế.

5.2: Lưu ý khi sử dụng mã số thuế

Khi sử dụng mã số thuế, các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cần phải lưu ý một số vấn đề sau:

– Nghiêm cấm sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để nộp thuế.

– Cần ghi rõ mã số thuế vào hóa đơn, chứng từ, các tài liệu khi thực hiện giao dịch kinh doanh, các giao dịch về thuế ( như kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế…)

– Khi chuyển qua địa điểm khác vì hết hạn văn phòng cũng phải thông báo cho Cơ quan thuế để có thể quản lý và nắm bắt tình hình hoạt động và không khóa mã số thuế.

– Các trường hợp người nộp thuế bị khóa mã số thuế bao gồm: Người nộp thuế bỏ địa điểm kinh doanh, nợ thuế quá nhiều hoặc quá lâu không nộp thuế và tờ khai thuế. Với các trường hợp đã bị khóa mã số thuế thì sẽ không thể đăng nhập vào hệ thống để có thể nộp tờ khai thuế qua mạng được.

Trên đây là toàn bộ chia sẻ của công ty Luật Hùng Sơn về mã số thuế là gì. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc gì cần được giải đáp, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 19006518 để được các luật sư, chuyên viên tư vấn trả lời một cách nhanh gọn và chính xác nhất. Trân trọng!

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

To-top