Từ xưa đến nay vấn đề nhận con nuôi không quá xa lạ với các hộ gia đình. Vì nhiều nguyên nhân khác nhau có thể kể đến như: không thể có con, nuôi để chăm sóc … . Vậy nên, nhằm tránh các trường hợp người nhận nuôi là kẻ gian, nhằm mục đích chuộc lợi riêng, để hoàn tất việc nhận con nuôi theo đúng quy định pháp luật, cần thực hiện đầy đủ các điều kiện và thủ tục sau:
I. Các điều kiện để hoàn tất nhận nuôi con nuôi
Để nhận nuôi con nuôi, cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:
* Đối với người nhận nuôi con nuôi
Cá nhân cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại khoản 1 điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010
Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
Vậy nên , để được quyền nhận con nuôi cần đáp ứng các điều kiện trên
* Đối với người được nhận làm con nuôi:
Theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì người được nhận làm con nuôi bao gồm:
Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Vậy nên , trừ điều kiện về độ tuổi, mối quan hệ. Việc nhận con nuôi từ các bệnh viện, chùa chiềng nơi các cháu bị mồ côi, để mang đến cho các cháu một mái ấm gia đình là điều được khuyến khích.
II. Thủ tục để hoàn tất việc nhận nuôi con nuôi
Cần thực hiện theo trình tự thủ tục sau để đăng ký việc nuôi con nuôi :
Bước 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Đối với hồ sơ người nhận con nuôi gồm các loại giấy tờ sau :
- Đơn xin nhận nuôi con nuôi;
- Phiếu lý lịch tư pháp ( trong trường hợp này, cần xác nhận phiếu lý lịch tư pháp số 1 tại Sở tư pháp )
- Giấy chứng minh nhân dân / hộ chiếu / căn cước công dân ( bản sao ) ;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã cấp.
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
Đối với hồ sơ giới thiệu làm con nuôi :
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe ;
- Hai ảnh toàn thân( không quá 06 tháng );
Một trong các loại giấy tờ biên bản sau :
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập ;
- Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ
- Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
- Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em mất tích;
- Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em mất năng lực hành vi dân sự;
- Giấy quyết định tiếp nhận trẻ em ở các cơ sở, đơn vị nuôi dưỡng.
Thời hạn giải quyết hồ sơ : 30 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sau khi nhận được hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm kiểm tra, tiến hành lấy ý kiến của những người có liên quan.
Các ý kiến phải được viết thành văn bản và có chữ ký đầy đủ.
>>> Thủ tục nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi
Bước 2: Đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân xã
Sau khi mọi hồ sơ và quy định đúng yêu cầu. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm đăng ký và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi.
Thời hạn 20 ngày kể từ kể từ ngày nhận được sự đồng ý của những người được quy định từ điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, Ủy ban nhân dân xã tổ chức giao nhận và ghi vào sổ hộ tịch, quy định nêu rõ :
Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi
1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe doạ hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Đối với các trường hợp bị từ chối, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.
♦ Các Lưu ý:
– Từ ngày nhận nuôi con nuôi , cha mẹ và con nuôi có đầy đủ quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định giữa cha mẹ và con cái. Đối với con nuôi và thành viên còn lại trong gia đình ( con ruột, ông bà …) cũng phải có quyền và nghĩa vụ với nhau đúng theo quy định của pháp luật.
– Cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ tên của con nuôi . Đối với con từ đủ 09 tháng trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
– Dân tộc của con nuôi được xác định theo dân tộc của cha mẹ nuôi.
Trên đây là toàn bộ thông tin về điều kiện và thủ tục nhận con nuôi. Nếu còn thắc mắc gì có thể liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 1900.6518 để được giải đáp.
- Thủ tục làm sổ đỏ mới nhất 2023: Cần giấy tờ gì? Chi phí bao nhiêu? - 11/09/2023
- Đăng ký mã vạch sản phẩm mới nhất năm 2023 - 10/09/2023
- Thủ tục đăng ký website với bộ công thương mới nhất - 10/09/2023