Để đăng ký kết hôn, nam nữ sẽ phải tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục. Sau khi có sự đồng thuận của cả 2 bên, cơ quan này sẽ cấp giấy đăng ký kết hôn cho họ. Vậy khi làm đăng ký kết hôn cần gì? Bao lâu thì được cấp giấy đăng ký kết hôn? Mời các bạn lý giải toàn bộ thông tin liên quan tới việc đăng ký kết hôn ở bài viết này nhé!
Đăng ký kết hôn là gì?
Đăng ký kết hôn là thủ tục do pháp luật quy định để công nhận việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa 2 bên nam, nữ khi kết hôn.
Việc kết hôn cần phải được đăng ký theo đúng nghi thức Nhà nước quy định tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của luật hôn nhân và gia đình. Toàn bộ nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý.
Vợ chồng đã ly hôn nếu muốn kết hôn lại cũng phải đăng ký kết hôn.
Theo luật hôn nhân và gia đình, vấn đề kết hôn do UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của 1 trong 2 người kết hôn công nhận và được ghi vào sổ kết hôn. Việc kết hôn giữa các công dân Việt nam với nhau ở ngoài nước sẽ do cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của nước CHXHCN Việt Nam công nhận.
Việc đăng ký kết hôn một mặt đảm bảo việc tuân thủ pháp luật trong việc kết hôn; ngoài ra giấy chứng nhận kết hôn hôn sẽ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính là chứng cứ xác nhận quan hệ vợ, chồng hợp pháp sẽ được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Đăng ký kết hôn cần những gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 về thủ tục đăng ký kết hôn thì:
“1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.”
Theo đó khi đăng ký kết hôn, 2 bên nam, nữ cần phải nộp Tờ khai đăng ký kết hôn cũng như xuất trình bản chính 1 trong những giấy tờ sau: hộ chiếu, chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân hay giấy tờ khác có dán ảnh, thông tin cá nhân do các cơ quan có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng (còn gọi là giấy tờ tùy thân) để có thể chứng minh nhân thân của mình. Với Tờ khai đăng ký kết hôn, khi bạn ra ủy ban nhân dân xã/phường họ sẽ cấp cho 2 bên nam nữ mỗi bên 1 tờ, các bên khai luôn tại chỗ sau đó nộp lại cho họ.
Bên cạnh đó trong Khoản 1, Điều 10 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP còn quy định như sau: “Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.”
Như vậy, nếu bạn và người bạn đời của bạn thường trú tại 2 nơi khác nhau thì khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã/phường nơi cư trú của 1 trong 2 bên thì bên còn lại còn phải cung cấp bổ sung thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người ấy cư trú. Trong trường hợp 1 trong 2 bạn đang trong thời gian công tác, học tập hoặc lao động nước ngoài về nước kết hôn thì cần phải được sự xác nhận của Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước đó về tình trạng hôn nhân của người đó. Nếu như 1 trong 2 bạn, hoặc cả 2 đang công tác trong quân đội thì cần phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã/phường nơi đơn vị đóng quân cấp. Các bạn cần lưu ý rằng thời gian xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể mất khoảng 3 ngày. Sau khi có đầy đủ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì mới có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Bên cạnh đó, bạn cũng cần chú ý tới 1 số giấy tờ khác sau: Nếu như 1 trong 2 bên đã có vợ /chồng nhưng đã ly hôn hay đã chết, thì bên đó cần nộp bản sao quyết định của tòa án nhân dân về việc ly hôn hay bản sao giấy chứng tử. Đối với trường hợp 1 trong 2 bên không thể có mặt vì các lý do chính đáng, các bạn cần phải chuẩn bị 1 tờ đơn xin vắng mặt, trong đơn có trình bày rõ lý do không thể đến, có xác nhận của UBND xã, phường nơi người vắng mặt cư trú. Tuy nhiên bạn cần liên hệ trước với Ủy ban nhân dân để biết chắc lý do vắng mặt của mình chính đáng và sẽ được chấp nhận.
Ngay sau khi nhận đầy đủ giấy tờ theo quy định, nếu như thấy đủ điều kiện kết hôn theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Lúc này, 2 bên nam, nữ sẽ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan này sẽ tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho 2 bên nam, nữ.
Nếu muốn xác minh điều kiện kết hôn của 2 bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không được vượt quá 5 ngày làm việc.
Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm những gì?
*Trường hợp kết hôn trong nước
Căn cứ theo Điều 10 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi tiến hành đăng ký kết hôn, 2 bên nam, nữ cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
- Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hay giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, các loại giấy tờ này đều phải còn thời hạn sử dụng;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp.
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật nếu như trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.
* Trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nếu như việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì dựa theo Điều 30 Nghị định 123/2015, hồ sơ cần phải chuẩn bị gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vẫn còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp sẽ thể hiện nội dung: Tính đến thời điểm hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng. Trong trường hợp nước đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định đối tượng này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
- Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác, có đầy đủ khả năng nhận thức, có thể làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền nước Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).
- Hộ chiếu hay giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao).
Nộp hồ sơ đến đâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Hộ tịch năm 2014, sau khi chuẩn bị đầy đủ những loại giấy tờ nêu trên, các cặp đôi là công dân nước Việt Nam, đăng ký kết hôn ở Việt Nam cần tới Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của 1 trong 2 bên để đăng ký kết hôn.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 37 của Luật Hộ tịch năm 2014, trong các trường hợp sau đây, nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cho các cặp nam, nữ là Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Công dân Việt Nam đối với người nước ngoài;
- Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài với nhau;
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đối với công dân Việt Nam hay với người nước ngoài.
Riêng 2 người nước ngoài nếu có nhu cầu đăng ký kết hôn ở Việt Nam thì tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của 1 trong 2 bên để thực hiện việc đăng ký kết hôn (Theo khoản 1 Điều 37 của Luật Hộ tịch).
Thời gian cấp đăng ký kết hôn là bao lâu?
Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ các loại hồ sơ hợp lệ và xét thấy nếu đủ điều kiện kết hôn theo quy định (căn cứ theo Điều 18 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Nếu như thấy đủ điều kiện kết hôn, Điều 18 của Luật Hộ tịch 2014 nêu rõ, cán bộ tư pháp sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Lúc này, 2 bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Đồng thời 2 bên nam, nữ cùng nhau ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Tiếp đó, cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho 2 bên nam, nữ.
Nếu như cần xác minh thêm những điều kiện kết hôn của 2 bên nam, nữ thì thời hạn để cấp Giấy chứng nhận kết hôn không vượt quá 5 ngày làm việc.
Do đó, có thể thấy rằng thời hạn cấp Giấy đăng ký kết hôn là ngay sau khi 2 bên được xét đủ điều kiện kết hôn và được Ủy ban nhân dân nơi có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn tiến hành cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Nếu như có yếu tố nước ngoài, theo Điều 32 của Nghị định 123, việc trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ được thực hiện trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày ký.
Đặc biệt: Nếu như trong 60 ngày kể từ ngày ký mà 2 bên không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì loại giấy này sẽ bị hủy. Nếu như 2 bên vẫn muốn kết hôn thì cần phải thực hiện thủ tục lại từ đầu.
Lệ phí đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Trong trường hợp đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì được miễn lệ phí để đăng ký kết hôn theo quy định trong Điều 11 của Luật Hộ tịch. (trước đây mức lệ phí này sẽ được quy định tối đa 30.000 đồng).
Những trường hợp còn lại theo Điều 3 của Thông tư 85/2019 sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Đăng ký kết hôn được cấp mấy bản?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 4 của Luật Hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn chính là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho 2 bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp 2 bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn, ngay sau khi nam, nữ cùng ký, ghi rõ họ và tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn, lúc đó mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 1 bản chính Giấy chứng nhận (dựa theo khoản 3 Điều 18 của Nghị định 123).
Như vậy, có thể thấy, việc đăng ký kết hôn sẽ được cấp thành 2 bản chính cho mỗi bên chồng, vợ giữ (mỗi người 1 bản).
Giấy đăng ký kết hôn khi nào có hiệu lực?
Theo khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch quy định, nam, nữ sẽ được trao giấy chứng nhận kết hôn sau khi nhận đầy đủ giấy tờ để có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn, công chức tư pháp ghi và cùng 2 bên ký vào sổ hộ tịch, nam, nữ ký vào trong giấy đăng ký kết hôn.
Có thể thấy, ngay sau khi 2 bên nam, nữ cùng nhau ký tên vào Giấy đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã thì cũng đồng thời cùng nhau làm phát sinh hiệu lực của giấy đăng ký kết hôn.
Như vậy, giấy đăng ký kết hôn sẽ có hiệu lực ngay sau khi 2 bên nam, nữ cùng ký tên vào giấy này.
Điều kiện cấp giấy đăng ký kết hôn
Căn cứ theo khoản 13 Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại mối quan hệ vợ chồng, được tính kể từ ngày đăng ký kết hôn tới ngày chấm dứt hôn nhân. Đồng thời, mối quan hệ vợ chồng chỉ được xác lập nếu 2 bên đăng ký kết hôn.
Theo đó, khi đăng ký kết hôn, 2 bên nam, nữ cần phải đáp ứng 1 số điều kiện nêu trong Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do 2 bên tự nguyện quyết định;
- Hai bên không bị mất đi năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc những trường hợp bị cấm kết hôn như: Tảo hôn, kết hôn giả tạo; cưỡng ép kết hôn; kết hôn trong phạm vi 3 đời, hiện đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác, …
Đặc biệt: Việc kết hôn cần phải được đăng ký và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu như không đăng ký thì không có giá trị pháp lý.
Cần chuẩn bị gì để làm giấy đăng ký kết hôn?
Theo Điều 10 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, khi tiến hành đăng ký kết hôn trong nước, 2 bên nam, nữ cần chuẩn bị:
- Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu/Căn cước công dân hay giấy tờ khác có dán ảnh và còn thời hạn sử dụng;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật nếu như trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.
Cơ quan nào cấp giấy đăng ký kết hôn?
Thẩm quyền đăng ký kết hôn được nêu trong Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2015:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của 1 trong 2 bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Bên cạnh đó, nếu như công dân Việt Nam kết hôn với những người nước ngoài, công dân Việt Nam cư trú ở trong nước đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài… lúc này cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kết hôn là UBND cấp huyện – nơi cư trú của công dân Việt Nam sẽ thực hiện đăng ký kết hôn (dựa theo Điều 37 của Luật Hộ tịch năm 2014).
Vợ chồng được cấp mấy bản giấy đăng ký kết hôn?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 18 của Nghị định 123//2015/NĐ-CP nêu rõ:
[…] công chức tư pháp – hộ tịch có ghi rõ việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên ở trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 1 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Qua quy định này có thể thấy, mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 1 bản chính giấy đăng ký kết hôn. Vì vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, cơ quan có thẩm quyền sẽ cung cấp 2 bản giấy chứng nhận kết hôn cho mỗi người 1 bản.
Thời gian cấp giấy đăng ký kết hôn là bao lâu?
* Kết hôn trong nước
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch, ngay sau khi nhận đẩy đủ giấy tờ quy định, nếu như thấy đủ điều kiện kết hôn, sau khi 2 bên nam, nữ cùng nhau ký vào giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao giấy đăng ký kết hôn cho 2 bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải phải xác minh điều kiện kết hôn của 2 bên nam, nữ thì thời gian giải quyết không vượt quá 5 ngày làm việc.
Như vậy, nếu như đủ điều kiện thì thời gian cấp giấy đăng ký kết hôn sẽ là ngay sau khi nộp đủ hồ sơ; trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn không vượt quá 5 ngày làm việc.
* Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nếu kết hôn có yếu tố nước ngoài, theo khoản 2 Điều 38 của Luật Hộ tịch năm 2015 quy định, trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận đủ giấy tờ, công chức tư pháp hộ tịch xác minh, trong trường hợp đủ điều kiện thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Sau khi 2 bên nam, nữ ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, 2 bên nam, nữ cùng nhau ký vào sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao giấy chứng nhận kết hôn cho 2 bên nam, nữ.
Làm đăng ký kết hôn hết bao nhiêu tiền?
Theo điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014, lệ phí hộ tích sẽ được miễn trong các trường hợp:
Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Như vậy, nếu kết hôn của công dân Việt Nam ở trong nước thì sẽ miễn lệ phí hộ tịch. Còn các trường hợp khác thì phải nộp lệ phí. Trong đó, lệ phí cụ thể sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào Thông tư số 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Giấy đăng ký kết hôn bị mất có được xin cấp lại không?
Căn cứ theo Điều 24 của Nghị định 123/2015, nếu như trước ngày 01/01/2016 đã đăng ký kết hôn ở cơ quan có thẩm quyền nhưng cả sổ hộ tịch với bản chính đều mất thì sẽ được đăng ký kết hôn lại.
Khi đó, người yêu cầu cần phải nộp tờ khai, bản sao giấy đăng ký kết hôn sẽ được cấp trước đây. Nếu như không có thì nộp bản sao hồ sơ, các loại giấy tờ cá nhân có thông tin liên quan tới nội dung đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp thông tin đăng ký kết hôn vẫn còn lưu ở trong sổ hộ tịch thì các bạn có thể yêu cầu cấp bản sao trích lục. Khi đó, công dân có thể tới nơi mình đã đăng ký kết hôn trước đây hay các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch để xin trích lục chứng nhận kết hôn.
Qua bài viết trên đây, chắc hẳn các bạn đã biết đăng ký kết hôn cần gì và những thông tin có liên quan. Nếu như muốn giải đáp bất cứ thắc mắc nào liên quan tới việc đăng ký kết hôn, hãy gọi ngay tới hotline 19006518 nhé!