Hộ chiếu là giấy tờ tùy thân có mức độ phổ biến cao và cần thiết để công dân Việt Nam có thể dễ dàng di chuyển ở nước ngoài. Tuy nhiên, cần lưu ý không chỉ có một loại hộ chiếu phổ thông như chúng ta thường thấy. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định thêm về hộ chiếu công vụ và hộ chiếu ngoại giao. Luật Hùng Sơn sẽ giúp bạn hiểu rõ hộ chiếu ngoại giao là gì và cung cấp những thông tin cần biết về hộ chiếu ngoại giao hiện nay.
Hộ chiếu ngoại giao tiếng Anh được gọi là: “Diplomatic Passport” và là một loại giấy tờ xuất nhập cảnh. Hộ chiếu ngoại giao thường được cấp cho các quan chức ngoại giao thuộc Chính phủ đi nước ngoài công tác.
Trước khi tìm hiểu các quy định pháp luật hiện hành về hộ chiếu ngoại giao là gì, chúng ta cần nắm rõ thế nào là hộ chiếu. Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, hộ chiếu chính là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho công dân Việt Nam để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh cho quốc tịch và nhân thân.
Nội dung thông tin cơ bản được thể hiện trên hộ chiếu ngoại giao: họ, chữ đệm và tên; ảnh chân dung; ngày tháng năm sinh của người được cấp; nơi sinh; quốc tịch; ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; ngày tháng năm cấp hộ chiếu, cơ quan cấp; ngày tháng năm mà hộ chiếu hết hạn; số định danh cá nhân hoặc là số chứng minh nhân dân; chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao phù hợp với yêu cầu đối ngoại.
Xem thêm: Hộ chiếu công vụ là gì? Thủ tục làm hộ chiếu công vụ 2020
Công dân Việt Nam sẽ được cấp hộ chiếu ngoại giao khi đáp ứng đủ điều kiện được quy định như sau:
Thẩm quyền cho phép cấp hộ chiếu ngoại giao bao gồm các cơ quan sau:
1. Bộ Chính trị; Ban Bí thư; Ban, Ủy ban, cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập; Văn phòng Trung ương Đảng; Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập.
4. Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
5. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
6. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
9. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
10. Đối với nhân sự thuộc diện quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư thì thực hiện theo các quy định liên quan.
11. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị trực thuộc trong việc cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu.
Tương tự như hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao cũng sẽ có thời hạn từ 1 năm cho đến 5 năm và có thể được gia hạn một lần nhưng không quá 3 năm.
Căn cứ theo Điều 8 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, 14 đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao được quy định như sau:
1) Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Bộ Chính trị thành lập, Văn phòng Trung ương Đảng; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương; đặc phái viên, thư ký, trợ lý của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; trợ lý của Ủy viên Bộ Chính trị.
2) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, Ủy viên Thường trực cơ quan của Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Quốc hội; thư ký, trợ lý của Chủ tịch Quốc hội.
3) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Chủ tịch nước.
4) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ thành lập; người đứng đầu Tổng cục hoặc tương đương; sĩ quan tại ngũ, đang công tác có cấp bậc hàm Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ.
5) Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội,.
6) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
7) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9) Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
10) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
11) Người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc là giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
12) Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.
13) Vợ hoặc chồng của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ cùng đi theo hành trình công tác.
14) Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc là giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cùng đi theo hoặc thăm người này trong nhiệm kỳ công tác.
Ngoài ra. trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại thì lễ tân nhà nước hoặc theo tính chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền cho phép, quyết định cử người thuộc diện cấp hộ chiếu ngoại cho những người không thuộc diện quy định.
Bên cạnh việc nắm rõ hộ chiếu ngoại giao là gì, thủ tục làm hộ chiếu ngoại giao cũng là điều đáng được quan tâm.
Thành phần hồ sơ bắt buộc để được cấp hộ chiếu ngoại giao được quy định như sau:
Thực hiện nộp hồ sơ cấp hộ chiếu ngoại giao trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện. Tại đây sẽ xem xét, kiểm tra hồ sơ nếu còn điều gì chưa rõ hoặc cần xác minh sẽ liên hệ với Cục Lãnh sự hoặc Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Ngoại giao.
Lệ phí đối với lần cấp mới hộ chiếu ngoại giao: 400.000 đồng.
Xem thêm: Làm hộ chiếu ở đâu? Tổng hợp các địa điểm là hộ chiếu cho từng đối tượng
Khi nộp hồ sơ cấp hộ chiếu ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc là cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện cấp hộ chiếu ngoại giao trong 5 ngày làm việc và sau đó trả kết quả. Trong trường hợp chưa cấp hộ chiếu thì sẽ có văn bản trả lời và có nêu rõ lý do chưa cấp.
Nơi nhận kết quả được quy định như sau:
Thành phần hồ sơ để được cấp lại hộ chiếu ngoại giao được quy định như sau:
Lệ phí/chi phí cấp lại Hộ chiếu ngoại giao do bị hư hỏng hoặc bị mất là 400.000 đ/quyển.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp và trả kết quả.
Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, phải kéo dài thời gian để xác minh thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Trên đây là các quy định pháp luật mới nhất 2020 nhằm giải đáp cho bạn đọc hiểu hộ chiếu ngoại giao là gì và thủ tục thực hiện để được cấp hộ chiếu ngoại giao. Nếu như bạn có còn thắc mắc gì về vấn đề trên, hoặc có vướng mắc về vấn đề pháp lý nào khác, hãy liên hệ ngay với Luật Hùng Sơn để nhận được sự hỗ trợ tư vấn chi tiết và chính xác.
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 22/09/2021 11:57
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm