Mối quan hệ giữa nam và nữ được gọi là hôn nhân sau khi vợ và chồng kết hôn, và kết hôn là việc mà nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân và gia đình với các điều kiện về kết hôn và đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, ngoài các trường hợp kết hôn hợp pháp thì cũng không loại trừ khả năng hôn nhân trái pháp luật vẫn diễn ra trên thực tế. Và việc diễn ra hôn nhân trái pháp luật ấy sẽ ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ hôn nhân của nam và nữ? Sau đây là những quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành về kết hôn trái pháp luật cũng như các biện pháp để xử lý.
Căn cứ vào Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc kết hôn trái pháp luật phải thỏa mãn hai điều kiện:
– Điều kiện 1: nam và nữ đã đăng ký kết hôn đúng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đúng theo quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn.
– Điều kiện 2: một hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện về kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Căn cứ vào Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật được chia làm ba trường hợp ứng với từng nội dung vi phạm điều kiện kết hôn:
– Trường hợp 1: Nếu việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm theo điểm b khoản 1 Điều 8 Luật này thì người bị cưỡng ép, lừa dối kết hôn có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị các cá nhân, tổ chức khác được quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự Việt Nam.
– Trường hợp 2: Nếu việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm theo các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này thì các cá nhân hoặc các cơ quan, tổ chức sau có thể có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.
– Trường hợp 3: Nếu việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm tại điểm b, c và d khoản 2 Điều này thì các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật này thì đều có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.
Xem thêm >>> Dịch vụ Luật sư tư vấn Luật ly hôn trực tuyến TẠI ĐÂY!
Về nguyên tắc thì việc kết hôn trái pháp luật khi có yêu cầu thì Tòa án sẽ ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật, tuy nhiên cũng có một số trường hợp ngoại lệ đặc biệt:
– Vào thời điểm hủy kết hôn trái pháp luật thì dấu hiệu kết hôn trái pháp luật đã không còn thì Tòa án sẽ áp dụng pháp luật theo hướng không hủy kết hôn trái pháp luật và sẽ giải quyết theo ly hôn nếu có yêu cầu của bên có quyền yêu cầu.
– Tại thời điểm yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật mà các bên đã có đủ điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật này và hai bên có yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án phải ra quyết định công nhận quan hệ hôn nhân của nam, nữ này.
Kết luận: việc kết hôn trái pháp luật đã và đang diễn ra trên thực tế nên buộc Luật hôn nhân và gia đình phải đặt ra các chế định về việc kết hôn trái pháp luật cũng như các biện pháp xử lý để đảm bảo được quyền và lợi ích của từng cá nhân bị kết hôn trái pháp luật cũng như những người liên quan.
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm