Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần được tổ như thế nào thì nhiều người vẫn chưa nắm rõ. Luật Hùng Sơn sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cơ cấu công ty cổ phần.
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần được hiểu một cách đơn giản là tổng hợp các bộ phận khác nhau của công ty cổ phần có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá và có những quyền hạn, trách nhiệm nhất định và được bố trí theo các cấp, các khâu khác nhau nhằm bảo đảm thực hiện những chức năng quản trị và phục vụ những mục đích chung đã xác định của công ty cổ phần.
Cơ cấu tổ chức quản trị của công ty cổ phần là một hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản trị có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản trị của công ty cổ phần.
Theo quy định tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2013 thì Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
Các cổ đông của công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ cũng như các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp. Các cổ đông có quyền được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác nhưng trong một số trường hợp pháp luật doanh nghiệp có quy định cụ thể về điều kiện chuyển nhượng và một số trường hợp bị cấm chuyển nhượng;
Theo quy định pháp luật hiện hành thì ngoại trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác đối với cơ cấu tổ chức CTCP thì CTCP có quyền lựa chọn mô hình tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong 2 mô hình sau đây:
Theo quy định tại Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Đại hội đồng cổ đông là cơ quan bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và đây chính là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất trong cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
Các vấn đề thuộc chức năng của Đại hội đồng cổ đông khi được thông qua tại cuộc họp thường niên bao gồm:
Hội đồng quản trị của công ty cổ phần là cơ quan quyền lực mang tính hạt nhân trong cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty cổ phần, có quyền nhân danh công ty cổ phần để quyết định và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công ty nếu không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Tiêu chuẩn đối với các thành viên Hội đồng quản trị:
Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ, chồng/ cha, mẹ đẻ/ cha, mẹ nuôi/ anh, chị, em ruột/ con đẻ, con nuôi/ chị, em dâu/anh, em rể của Giám đốc/Tổng giám đốc/Người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý hoặc người có thẩm quyền quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.
Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị của CTCP có các quyền:
Chủ tịch Hội đồng quản trị của CTCP sẽ do do Hội đồng quản trị bầu và có thể kiêm chức vụ Giám đốc/ Tổng giám đốc công ty.
Chủ tịch HĐQT là chủ tọa cuộc họp ĐHĐCĐ và cuộc họp Hội đồng quản trị. Trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác thì Chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá năm năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ là không hạn chế. Số lượng và thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú tại Việt Nam do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp tất cả các thành viên Hội đồng quản trị kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên HĐQT cho đến khi bầu được thành viên mới thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty cổ phần được hiểu người điều hành các công việc kinh doanh hằng ngày của công ty cổ phần chịu sự giám sát của hội đồng quản trị cũng như chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì Hội đồng quản trị được quyền bổ nhiệm một thành viên trong HĐQT hoặc thuê người khác giữ chức vụ Giám đốc/Tổng giám đốc trong cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần. Chủ tịch Hội đồng quản trị cũng có thể kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Nhiệm kỳ của chức vụ này sẽ là 05 năm và tương tự thành viên của Hội đồng quản trị và có thể được bổ nhiệm lại nhiều lần không bị hạn chế về số nhiệm kỳ.
Các tiêu chuẩn, điều kiện làm Giám đốc/Tổng giám đốc của công ty cổ phần như sau:
Đối với công ty con của công ty có vốn cổ phần hoặc cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc/ Tổng giám đốc không được vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty cổ phần là người điều hành các công việc kinh doanh hằng ngày của công ty cổ phần.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì trong trường hợp công ty cổ phần chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc công ty cổ phần sẽ là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty cổ phần do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê thông qua hợp đồng lao động;
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần không quá 05 năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ là không hạn chế. Giám đốc/Tổng giám đốc công ty cổ phần sẽ chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát công ty cổ phần là cơ quan chịu trách nhiệm thường xuyên giám sát mọi hoạt động của hội đồng quản trị và các chức danh lãnh đạo khác của công ty cổ phần. Ban kiểm soát công ty cổ phần sẽ do Đại hội đồng cổ đông bầu ra với số lượng từ 03 đến 05 thành viên và trong đó phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.
Trong cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần ban kiểm soát thường sẽ bao gồm:
Các tiêu chuẩn và điều kiện trở thành thành viên ban kiểm soát:
Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên Ban kiểm soát công ty cổ phần. Các thành viên Ban kiểm soát công ty cổ phần bị miễn nhiệm, cách chức trong các trường hợp sau: Không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát công ty cổ phần theo quy định nêu trên; Không thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng; Có đơn xin nghỉ việc; Những trường hợp khác do Điều lệ công ty cổ phần quy định.
Ban kiểm soát công ty cổ phần thực hiện những công việc:
Trên đây là những tư vấn của chúng tối về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần. Nếu có bất cứ vướng mắc nào hoặc có nhu cầu thành lập công ty liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp nhé.
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 10/06/2021 10:14
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm