Khi nền kinh tế phát triển kéo theo hoạt động kinh doanh cũng phát triển theo với tốc độ ngày càng cao. Và khi hoạt động kinh doanh phát triển tốt như thế đòi hỏi cần phải có một lưu lượng vốn rất lớn để tiến hành các hoạt động kinh doanh, vì thế đi vay mượn trở thành một trong những hoạt động phổ biến. Và một trong những biện pháp bảo đảm cho việc vay mượn một lưu lượng tiền đó là thế chấp tài sản, với những hoạt động kinh doanh vừa và có quy mô không lớn. Vậy thế chấp tài sản là gì và được quy định như thế nào, bài viết sau đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về những vấn đề trên.
Căn cứ theo Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thế chấp tài sản được hiểu như sau:
– Thế chấp tài sản là việc mà một bên (được gọi là bên thế chấp) dùng tài sản của mình để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ và hoàn toàn không phải giao tài sản của mình cho bên kia (được gọi là bên nhận thế chấp).
– Tài sản được thế chấp vẫn do bên thế chấp giữ hoặc giữa các bên có thỏa thuận sẽ giao tài sản được thế chấp cho một bên khác gọi là bên thứ ba để giữ tài sản thế chấp ấy.
– Căn cứ theo Điều 318 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì đối tượng của thế chấp tài sản là tài sản có thể là động sản hoặc bất động sản. Ngoài ra, tài sản thế chấp bao gồm cả những tài sản hình thành trong tương lai, bao gồm cả khoản tiền bảo hiểm tài sản.
– Chủ thể trong quan hệ thế chấp tài sản này bao gồm bên thế chấp và bên nhận thế chấp. Và bên nhận thế chấp là bên có thể dùng quyền của mình để dùng tài sản ấy đảm bảo cho quyền lợi của mình được có.
Xem thêm >>> Mẫu đơn xin được xóa thế chấp mới nhất
– Về mặt hình thức của việc thế chấp tài sản:
– Về mặt hiệu lực của việc thế chấp tài sản: Căn cứ theo Điều 319 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng thế chấp tài sản sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết hợp đồng, trừ các trường hợp khác sau đây:
– Quyền của bên thế chấp tài sản: Căn cứ theo Điều 321 Bộ luật Dân sự năm 2015.
– Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản: Phải bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp nếu giữ tài sản thế chấp. Căn cứ theo Điều 320 Bộ luật Dân sự năm 2015.
– Quyền của bên nhận thế chấp tài sản: Căn cứ theo Điều 323 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
– Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản: Căn cứ theo Điều 322 Bộ luật dân sự năm 2015 thì nếu giữ tài sản thế chấp phải trả lại hoặc thực hiện thủ tục xử lý tài sản được thế chấp ấy theo quy định của pháp luật.
Kết luận: Trên đây là các quy định của pháp luật về việc thế chấp tài sản của công ty Luật Hùng Sơn, nếu như có thắc mắc hoặc ý kiến khác có thể liên hệ để được tư vấn.
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm