Xin chào luật sư Hùng Sơn, tôi cần tư vấn về trường hợp sau : Gia đình tôi và gia đình chú ruột ở liền kề nhau, đều có sổ đỏ riêng. Năm 1996 chú tôi có chuyển ra nơi ở mới gần liền kề đất nông nghiệp, gia đình tôi thì có 500m vuông đất nông nghiệp lại ở sát đất ở mới của chú tôi nên gia đình chú tôi chủ động xin đổi chon nhau để sản xuất làm ăn.
Cụ thể là : Gia đình tôi sẽ lấy đất vườn ở của chú tôi, còn chú sẽ lấy đất nông nghiệ của nhà tôi để đào ao cá. Sauk hi đổi gia đình tôi đóng thuế phần đất đó theo đất nhà ở. Vì trước đây khi đổi chỉ thỏa thuận bằng miệng mà không viết trên giấy tờ. Năm 2008 thực hiện cấp sổ đỏ mới gia đình tôi được địa chính huyện chụp sơ đồ đất của chú tôi vào sơ đồ đất nhà tôi và đã có chữ ký của gia đình vào sơ đồ đất. Đến nay gia đình chú tôi lại viết đơn đòi lại mảnh đất cũ. Chính quyền xã có giải quyết như sau : Vì mảnh đất hiện đang thuộc sổ đỏ của gia đình chú tôi nên gia đình tôi phải trả lại. Còn đất nông nghiệp của gia đình tôi đổi cho chú vẫn thuộc về gia đình chú. Và đã được chú vào sổ đổ với đất nhà ở. Tôi nhờ luật sư tư vấn giúp gia đình tôi về sự việc này, liệu như vậy có đúng pháp luật hay không? Và gia đình tôi phải làm như thế nào để đòi lại quyền lợi của mình?
Theo như thông tin bạn có cung cấp ở trên thì thời điểm gia đình bạn chuyển đổi đất là vào năm 1996 nên sẽ áp dụng các quy định của Luật đất đai 1993 về chuyển đổi quyền sử dụng đất, chi tiết như sau :
Điều 31 luật đất đai 1993 quy định:
1- Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban nhân dân xã; ở đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban nhân dân huyện; ở đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 5, nghị định 179/1999/NĐ-CP quy định:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở được chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau khi có đủ các điều kiện sau đây:
Về hình thức
Điều 6 nghị định trên quy định Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất gồm có:
Về trình tự thủ tục chuyển đổi được quy định tại điều 7:
Theo như các quy định có nêu rõ ở trên thì việc chuyển đổi đất giữa gia đình bạn và gia đình chú bạn chỉ thỏa thuận bằng lời nói, không có giấy tờ, không hợp đồng., không có sự chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất là chưa đúng với các quy định của pháp luật nên không có hiệu lực.
Có thể bạn quân tâm >> Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất
Sau khi đã thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất, chú bạn viết đơn đòi lại đất và UBND cấp xã quyết định diện tích đất nông nghiệp mà gia đình bạn đã chuyển đổi quyền sử dụng cho chú bạn và cả diện tích đất ở chú bạn đã chuyển đổi quyền sử dụng cho gia đình bạn, nay đều thuộc quyền sử dụng của chú bạn là trái với quy định của phát luật. Bởi vì :
-Theo quy định tại điều 97, luật đất đai 2013 thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước”
Việc UBND xã và chú bạn nói diện tích đất nông nghiệp đã được chú bạn xin Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng và chuyển đổi mục đích thành đất ở là thiếu cơ sở.
Diện tích đất trên về mặt pháp lý vẫn thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn vì hai bên chuyển đổi đất nhưng chưa thực hiện và chưa hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật nên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn vẫn có ghi quyền sử dụng hợp pháp đối với diện tích đất này. Chú bạn không có căn cứ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp mà vẫn được Cấp giấy chứng nhận là hoàn toàn không có cơ sở pháp luật.
-Thứ hai, UBND cấp xã không có thẩm quyền ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai mà chỉ có thẩm quyền tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai. Cụ thể:
Theo Luật đất đai 2013 tại Điều 202 có quy định hòa giải tranh chấp đất đai:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, gia đình bạn có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại điều 203, Luật đất đai 2013, cụ thể:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Trên đây là tư vấn của Luật Hùng Sơn về trường hợp của bạn, việc đưa ra ý kiến như trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và dựa vào thông tin do quý khách hàng cung cấp. Nếu những nội dung chúng tôi có tư vấn ở trên mà bạn vẫn chưa hiểu hết hoặc vẫn còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ với Bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua Hotline 1900.6518.
Xem thêm các dịch vụ khác :
>> thông báo website thương mại điện tử
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 21/08/2019 11:33
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm