Tỷ giá hối đoái là gì? thuật ngữ thường bắt gặp trong các bản tin tài chính, trong các doanh nghiệp nước ngoài hoặc có đối tác là doanh nghiệp nước ngoài. Vậy “tỷ giá hối đoái là gì” và cần quan tâm những vấn đề nào xung quanh thuật ngữ tỷ giá hối đoái? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề trên.
Tỷ giá hối đoái hay còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ được hiểu là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai quốc gia hay tỷ giá trao đổi giữa đồng tiền này với một đồng tiền khác. Hiểu đơn giản tỷ giá hối đoái là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để có thể mua được một đơn vị ngoại tệ.
Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam hiện hành 2010 quy định: “Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.” (Khoản 5 Điều 6). Cũng theo Luật định, tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành dựa trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Tỷ giá hối đoái được đặt dưới sự điều tiết của Nhà nước.
Ví dụ 1: Ngày 18/08/2021 tỷ giá bán ra đối với 1 JPY= 213,57 VND hay 1 JPY/VND= 213,57.
Trong ví dụ trên, 1 JPY có giá trị là 213,57 VND. Đây là giá trị của đồng JPY mà không phải là giá trị của hàng hoá. Theo quy ước, đồng tiền đứng trước được xác định là đồng tiền yết giá, đồng tiền đứng sau là đồng tiền định giá. Trong ví dụ trên, JPY là đồng tiền yết giá, VND là đồng tiền định giá.
Ví dụ 2: Để báo giá tiền tệ USD và EUR, nếu báo giá EUR sang USD và quy đổi thành giao dịch EUR/USD = 1,13 thì tức là 1EUR = 1,13 USD và tỷ giá hối đoái là 1,13.
Như vậy, tỷ giá hối đoái là một loại giá cả đặc biệt chỉ giá trị tiền tệ chứ không dùng cho hàng hoá.
Trong tiếng Anh, thuật ngữ tỷ giá hối đoái là “Exchange Rate” hoặc “Foreign exchange rate”. Một số thuật ngữ liên quan như:
Căn cứ vào định nghĩa thuật ngữ “tỷ giá hối đoái” và thực tế tồn tại, có nhiều cách xác định tỷ giá hối đoái. Và bản thân tỷ giá hối đoái cũng có nhiều loại khác nhau, căn cứ vào từng cách phân loại. Cụ thể:
Thứ nhất, dễ bắt gặp trong cuộc sống hàng ngày, tỷ giá hối đoái được đọc tên và xác định dựa trên yếu tố “thời điểm mua- bán”. Dựa vào thời điểm thực hiện mua ngoại tệ hoặc bán ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng có thể chia tỷ giá ngoại hối làm 2 loại: Tỷ giá mua và Tỷ giá bán
Lợi nhuận chênh lệch giữa hoạt động mua ngoại hối- bán ngoại hối chính là phần lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng. Tỷ giá mua vào ngoại hối bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra ngoại hối. Tức là ngân hàng mua ngoại hối từ khách hàng – giá thấp hơn ngân hàng bán ngoại hối ra- giá cao hơn và hưởng chênh lệch.
Thứ hai, dựa vào đối tượng xác định tỷ giá hối đoái, có thể phân loại Tỷ giá chính thức và Tỷ giá thị trường.
Thứ ba, căn cứ vào kỳ hạn thanh toán, phân loại thành Tỷ giá giao ngay và Tỷ giá giao dịch kỳ hạn.
Thứ tư, dựa vào cách thức chuyển ngoại hối, phân loại gồm Tỷ giá thư hối và Tỷ giá điện hối.
Thứ năm, dựa vào giá trị của tỷ giá, phân loại gồm Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và Tỷ giá hối đoái thực.
Ngoài các cách phân loại nói trên, còn có 2 loại tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái song phương và tỷ giá hối đoái hiệu dụng.
Chế độ tỷ giá hối đoái là cách mỗi quốc gia quản lý và kiểm soát đồng tiền quốc gia với đồng tiền nước ngoài. Vì là chế độ nên ở mỗi thời kỳ và ở mỗi quốc gia sẽ có chế độ, chính sách quản lý về tỷ giá hối đoái khác nhau. Song nhìn chung, các chế độ về tỷ giá hối đoái hiện nay có thể là:
Thứ nhất, tỷ giá hối đoái thả nổi
Còn được biết đến với tên gọi khác là chế độ tỷ giá linh hoạt. trong đó giá trị tiền tệ được phép dao động, thay đổi. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi được gọi là đồng tiền thả nổi.
Tỷ giá thả nổi được xác định trên mối quan hệ cung- cầu giữa các đồng tiền có trên thị trường. Chế độ tỷ giá này thường chỉ phù hợp với một nền kinh tế phát triển mạnh.
Thứ hai, tỷ giá hối đoái cố định
Tỷ giá hối đoái cố định là một tỷ giá được thiết lập theo một loại tiền tệ khác (thông thường là USD hoặc EUR hoặc JPY..)
Còn được biết đến với tên gọi tỷ giá hối đoái neo- một chế độ mà tỷ giá hối đoái quy định giá trị đồng tiền của quốc gia này gắn với giá trị đồng tiền của quốc gia khác hoặc với một giá trị khác như vàng, kim cương… Ngược lại hoàn toàn với chế độ tỷ giá thả nổi, trong chế độ tỷ giá cố định, đồng tiền có sự tăng giảm phụ thuộc vào giá trị tham khảo.
Thứ ba, tỷ giá thả nổi có điều tiết
Đây là chế độ hội tụ những đặc điểm của cả chế độ thả nổi và chế độ cố định. Chế độ tỷ giá thả nổi có cả ưu điểm của chế độ tỷ giá thả nổi và ưu điểm của chế độ tỷ giá cố định.
Có hai phương pháp chính để xác định tỷ giá hối đoái:
Thứ nhất, xác định tỷ giá dựa trên cơ sở ngang giá vàng: Tức là so sánh hàm lượng vàng của hai đồng tiền quốc gia với nhau;
Ví dụ: Hàm lượng vàng của 1 USD là X gram ; hàm lượng vàng của 1 GBP là Y gram Tỷ giá hối đoái giữa GBP/USD=Y/X.
Thứ hai, xác định tỷ giá hối đoái dựa trên cơ sở ngang bằng sức mua: Tức là so sánh sức mua vào của hai đồng tiền, so sánh giá cả của hàng hoá, xây dựng phương án xuất nhập khẩu và nghiệp vụ hải quan.
Ví dụ: Giả thiết, để mua 1 đôi giày cần 10 USD hoặc 1000 JPY. Trên cơ sở sức mua đó, xác định tỷ giá hối đoái 1 USD = 100 JPY.
Cách tính tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền định giá:Tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền định giá được xác định bằng tỷ giá đồng tiền định giá chia cho tỷ giá của đồng tiền yết giá. Khi mua-bán ngoại tệ, sử dụng công thức sau để tính tỷ giá mua- tỷ giá bán:
Cách tính tỷ giá giữa hai đồng tiền yết giá: Tỷ giá chéo giữa hai đồng yết giá được xác định qua tỷ giá của đồng yết giá chia cho tỷ giá của đồng tiền định giá.
Cách tính tỷ giá giữa hai đồng tiền yết giá và định giá được xác định bằng tỷ giá của đồng yết giá nhân với tỷ giá của đồng tiền định giá. Tỷ giá chéo giữa 2 đồng tiền định giá và yết giá thì một đồng phải đóng vai trò yết giá, đồng còn lại ở vai trò định giá.
Tỷ giá hối đoái có các vai trò sau:
Thứ nhất, so sánh sức mua của các đồng tiền: Tỷ giá hối đoái giúp tính toán hiệu quả các giao dịch ngoài nước, các hoạt động có sự xuất hiện của chủ thể nước ngoài;
Thứ hai, tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu: Khi tỷ giá ngoại hối tăng đồng nghĩa với đồng tiền nội tệ giảm. Sự tăng lên của tỷ giá có thể giúp nền kinh tế quốc gia thu được nhiều ngoại tệ từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Thứ ba, tác động tới lạm phát và tăng trưởng kinh tế quốc gia: Nếu tỷ giá giảm tức là giá trị đồng nội tệ tăng lên, khi đó giá trị nhập khẩu sẽ rẻ hơn, có thể kiềm chế lạm phát nhưng cũng dẫn tới thu hẹp sản xuất và kinh tế tăng trưởng thấp; Ngược lại, tỷ giá hối đoái tăng – giá trị đồng nội tệ giảm– giá sản phẩm nhập khẩu cao hơn lại dễ gây ra lạm phát.
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng kinh tế trong nước và quan hệ kinh tế đối ngoại. Do đó cần hiểu rõ cơ chế hoạt động và ý thức được vai trò của nó sẽ giúp đưa ra các biện pháp phát triển kinh tế phù hợp.
Trên đây là nội dung bài viết về chủ đề “Tỷ giá hối đoái”. Nếu cần tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn: 1900.6518 của Luật Hùng Sơn để được hỗ trợ kịp thời.
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 19/02/2023 21:49
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm