Trong quá trình hoạt động và làm việc tại cơ quan, tổ chức vẫn thường có tình huống cưỡng bức lao động diễn ra. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người lao động mà còn có thể gây ra hậu quả khó lường làm cho hoạt động nơi cơ quan, tổ chức gặp phải khó khăn. Vì thế, Luật Hùng Sơn sẽ cung cấp một số quy định pháp luật xoay quanh tội cưỡng bức lao động để bạn đọc có thể nắm rõ hơn về vấn đề này.
Cưỡng bức lao động chính là hành vi sử dụng vũ lực hoặc là đe dọa sử dụng vũ lực hoặc là những hành vi khác nhằm bắt một người thực hiện lao động trái với ý muốn của họ.
Tội cưỡng bức lao động sẽ có những dấu hiệu pháp lý đặc trưng sau đây:
– Chủ thể: Tội phạm này được thực hiện bởi người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
– Khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến những quy định của Nhà nước về việc sử dụng lao động.
– Mặt khách quan của tội phạm:
– Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm này được thực hiện với hình thức lỗi được quy định là cố ý.
Người thực hiện hành vi phạm tội như trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng bức lao động theo Điều 297 của Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2016 với hình phạt như sau:
– Người nào dùng vũ lực hoặc là đe dọa dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác nhằm ép buộc người khác phải lao động thuộc vào một trong những trường hợp sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng cho đến 200.000.000 đồng, bị phạt cải tạo không giam giữ cho đến 3 năm hoặc là bị phạt tù từ 6 tháng cho đến 3 năm:
– Nếu phạm tội thuộc vào một trong những trường hợp sau đây thì sẽ bị phạt tù từ 2 năm cho đến 7 năm:
– Nếu phạm tội thuộc vào một trong những trường hợp sau đây thì sẽ bị phạt tù từ 5 năm cho đến 12 năm:
Như vậy, người phạm tội cưỡng bức lao động có thể bị áp dụng hình phạt cụ thể là phạt tiền từ 50.000.000 đồng cho đến 200.000.000 đồng, bị phạt cải tạo không giam giữ cho đến 3 năm hoặc là bị phạt tù từ 6 tháng cho đến 12 năm căn cứ tùy vào tính chất và mức độ phạm tội. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 30.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, bị cấm hành nghề hoặc là làm công việc nhất định từ 1 năm cho đến 5 năm.
Trên đây là các quy định pháp luật xoay quanh việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội cưỡng bức lao động. Nếu như bạn đọc có còn thắc mắc nào khác về vấn đề này hoặc có vướng mắc về vấn đề pháp lý nào khác, hãy liên hệ ngay với Luật Hùng Sơn để nhận được sự hỗ trợ tư vấn chi tiết và chính xác nhất.
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 12/09/2020 11:20
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm