Trong thực tế cuộc sống, thường bắt gặp thuật ngữ “khiếu nại”, “tố cáo”. Hai thuật ngữ hay đi cùng nhau nhưng không phải ai cũng hiểu và phân biệt được khái niệm, định nghĩa, mục đích và thủ tục khiếu nại và tố cáo.
Bản chất khác nhau, nhưng khiếu nại và tố cáo đều là những quyền cơ bản của công dân. Trong khuôn khổ bài viết này cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cơ bản về “Tố cáo là gì?”, “Khiếu nại” và phân biệt giữa tố cáo và khiếu nại.
Theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018, tại Khoản 1 Điều 2 quy định:
“Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.”
Tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân. Bản chất quyền tố cáo là công dân thực hiện quyền của mình báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp cải cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích của Nhà nước.
Tố cáo đóng vai trò là tìm ra và phát hiện hành vi vi phạm hoặc có thể vi phạm. Trong một số trường hợp, tố cáo nhằm bảo vệ và mang mục đích ngăn chặn nguy cơ vi phạm lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích của Nhà nước.
Tóm lại, chủ thể duy nhất của tố cáo là cá nhân; Mục đích của tố cáo gồm: Ngăn chặn hành vi vi phạm và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, lợi ích của Nhà nước. Những vi phạm trái pháp luật không chỉ của cán bộ, công chức mà còn của cơ quan, tổ chức; Hành vi vi phạm có thể bị tố cáo bao gồm: Hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Trong tiếng Anh, tố cáo là “Denounce”.
Để phân biệt giữa khiếu nại và tố cáo, cần biết khái niệm khiếu nại là gì.
“Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
Như vậy, bản chất khiếu nại là hành động “tự vệ”, mang mục đích bảo vệ hoặc khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của chính công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức khi bị vi phạm quyền.
Để phân biệt khiếu nại và tố cáo, cần xem xét dưới các góc độ sau:
Tố cáo đối với Hành vi vi phạm trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ của: Cán bộ, công chức, viên chức hoặc những người được giao nhiệm vụ, công vụ; Người không còn là các đối tượng nêu trên nhưng đã có hành vi vi phạm trong thời gian đương nhiệm; Người không còn được giao nhiệm vụ, công vụ nhưng đã có hành vi vi phạm trong thời gian thực hiện công vụ, nhiệm vụ; Cơ quan, tổ chức.
Tố cáo đối với Hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của cá nhân, tổ chức, cơ quan.
Như vậy, thời hiệu khiếu nại được quy định rõ ràng và cụ thể theo từng giai đoạn. Còn thủ tục tố cáo không quy định về thời hiệu.
Như vậy, việc nộp đơn và rút đơn khiếu nại phụ thuộc vào ý chí của người khiếu nại nếu việc rút đơn đúng quy định. Còn việc nộp và rút đơn tố cáo mặc dù phụ thuộc vào ý chí của người tố cáo song Cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn có thể tiếp tục xử lý vụ việc nếu xét thấy có yếu tố vi phạm pháp luật.
Giải quyết tố cáo trải qua các bước:
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo năm 2018, đơn tố cáo cần có những nội dung sau:
Trường hợp có nhiều công dân cùng tố cáo bằng đơn thì nội dung đơn có đầy đủ các nội dung nói trên của tất cả những người tố cáo
Căn cứ Khoản 3 Điều 19 Luật Tố cáo, người tố cáo có thể đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tố cáo trực tiếp. Khi đó, người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo làm đơn hoặc ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.
Trường hợp có nhiều người cùng tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn những người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.
Căn cứ Điều 6 Thông tư 06/2013/TT-TTCP quy định về việc rút đơn tố cáo như sau: Người tố cáo có quyền rút đơn khi người giải quyết tố cáo cho rằng việc rút tổ cáo là có căn cứ. Nếu người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì vẫn có thể xem xét, giải quyết.
Nếu có căn cứ cho rằng việc rút đơn tố cáo của người tố cáo là do bị uy hiếp, đe dọa thì người giải quyết tố cáo áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo, đồng thời xử lý đối với người đe dọa, ép buộc người tố cáo và tiếp tục xử lý đơn tố cáo theo quy định.
Trường hợp xử lý, giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ: Những tố cáo này thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi bị tố cáo.
Trường hợp xử lý, giải quyết tố cáo đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không là cán bộ, công chức, viên chức: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp những đối tượng trên có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đó trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Điều 21 Luật Tố cáo 2018 quy định thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thị lý giải quyết tố cáo. Với những vụ việc có tính chất phức tạp, cần xác minh nhiều thông tin, thời hạn giải quyết tố cáo là 90 ngày kể từ ngày thụ lý. Ngoài ra, có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần không quá 30 ngày, với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
Trên đây là bài viết tìm hiểu các quy định về Tố cáo, giải đáp các nội dung “Tố cáo là gì, cách phân biệt giữa tố cáo và khiếu nại?”. Nếu bạn đọc có bất cứ thắc mắc nào cần giải đáp, vui lòng liên hệ Luật Hùng Sơn qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6518 để được hỗ trợ kịp thời.
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 04/10/2021 15:11
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm