Hộ nghèo là gì? Là những đối tượng luôn được nhà nước quan tâm bằng nhiều chính sách hỗ trợ sinh hoạt hằng ngày. Vậy hộ nghèo là gì? Hộ nghèo, hộ cận nghèo này sẽ được hưởng những chính sách hỗ trợ gì từ Nhà nước? Bài viết dưới đây của công ty Luật Hùng Sơn sẽ giúp bạn có cái nhìn chi tiết hơn về hộ nghèo và hộ cận nghèo.
Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH đã hướng dẫn rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
a) Khảo sát thu thập các thông tin của hộ gia đình, sau đó tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV được ban hành kèm theo Thông tư này để có thể ước lượng thu nhập và xác định được mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ cận nghèo, hộ nghèo như sau:
b) Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
Như vậy, theo như quy định trên thì hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người là từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống, đồng thời, bị thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người là từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống, cùng với đó là hộ đó thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người là từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống, đồng thời hộ cũng thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở xuống.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người là từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống, đồng thời hộ cũng thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở xuống.
Theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, ta có thể phân biệt được hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình. Theo đó thì:
Đối với hộ nghèo:
Theo như đã phân tích ở trên về khái niệm hộ nghèo, ta có khái quát lại về hộ nghèo như sau:
Đối với hộ cận nghèo:
Đối với hộ có mức sống trung bình:
Thời gian rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm như sau:
Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
Quy trình này gồm sáu bước sau:
Bước 1- Lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát;
Bước 2- Tổ chức rà soát và phân loại hộ gia đình;
Bước 3- Tổ chức họp dân để thống nhất về kết quả rà soát;
Bước 4- Thông báo và niêm yết công khai;
Bước 5- Báo cáo và xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện;
Bước 6- Công nhận hộ cận nghèo, hộ nghèo và hộ thoát cận nghèo, hộ thoát nghèo.
Trong đó, về bước tổ chức họp dân để thống nhất về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo chi tiết như sau:
Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã; Công chức được giao cho nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã; Bí thư Chi bộ của thôn; Trưởng thôn (chủ trì họp); Các đoàn thể; Rà soát viên; một số đại diện của hộ gia đình đã qua rà soát và hộ gia đình khác. Cuộc họp cũng mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát
Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất về kết quả đánh giá và kết quả tính điểm đối với các hộ gia đình đã qua rà soát (chủ yếu tập trung vào các hộ cận nghèo, hộ nghèo mới phát sinh và các hộ thoát cận nghèo, hộ thoát nghèo) của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp này. Trong trường hợp ý kiến thống nhất dưới mức 50% thì phải thực hiện rà soát lại theo quy định. Kết quả của cuộc họp được lập thành 02 biên bản, 01 bản được gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, còn 01 bản lưu ở thôn. Trong mỗi biên bản này đều có chữ ký của người chủ trì cuộc họp, thư ký của cuộc họp và đại diện của các hộ dân.
Quy trình rà soát hộ cận nghèo, hộ nghèo thường xuyên hằng năm
Hộ gia đình có giấy đề nghị công nhận hộ thoát cận nghèo, hộ thoát nghèo hoặc giấy đề nghị rà soát hộ cận nghèo, hộ nghèo thì nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Chủ tịch UBND cấp xã.
Sau khi nhận được giấy đề nghị, chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã thực hiện việc rà soát hộ cận nghèo, hộ nghèo thường xuyên theo quy trình quyết định, quy định công nhận hộ cận nghèo, hộ nghèo hoặc hộ thoát cận nghèo, hộ thoát nghèo. Khi đã rà soát xong phải cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo cho những hộ gia đình đủ điều kiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu thực hiện rà soát theo quy định. Trong trường hợp hộ gia đình không đủ điều kiện là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản và phải nêu rõ lý do trong văn bản này.
Ngoài ra theo quyết định 14/2012/QĐ-Ttg thì người thuộc hộ nghèo được hỗ trợ tiền ăn khi nằm viện, chi phí đi lại, chuyển viện.
1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo vừa mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ là 05 năm sau khi thoát nghèo.
2. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo mà đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững áp dụng đối với 61 huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng chính sách, cơ chế theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
Đối với các đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo còn lại thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định số 797/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với mức hỗ trợ là ít nhất 70%.
Hộ cận nghèo khi khám chữa bệnh sẽ được thanh toán 95% chi phí thuộc phạm vi mà bảo hiểm y tế chi trả theo Điều 22 Luật bảo hiểm y tế hiện hành.
Các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo được liệt kê sau đây sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng với mức hưởng được quy định tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, đồng thời, không có người có nghĩa vụ và quyền phải phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phải phụng dưỡng nhưng người phụng dưỡng này lại đang thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ cận nghèo, hộ nghèo nhưng không thuộc diện quy định ở điểm a kể trên mà đang sống tại địa bàn của các thôn, xã miền núi đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
c) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, cũng không có người có nghĩa vụ và quyền phải phụng dưỡng, đồng thời, không có điều kiện để sống ở cộng đồng, đủ điều kiện để được tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng lại có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi này tại cộng đồng.
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì hộ cận nghèo, hộ nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn mà có nhà ở bị sập, đổ, cháy, trôi hoàn toàn do hỏa hoạn, thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác mà hộ gia đình này không còn nơi ở thì họ sẽ được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu là 40.000.000 đồng/hộ.
Đối với, hộ cận nghèo, hộ nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn mà có nhà ở bị hư hỏng nặng do hỏa hoạn, thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác mà khiến họ không ở được thì những hộ gia đình này sẽ được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu là 20.000.000 đồng/hộ.
Theo Công văn số 866/ NHCS-TDNN năm 2019 thì Mức cho vay tối đa, thời hạn cho vay tối đa đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo được nâng lên kể từ ngày 01/3/2019, như sau:
Ngoài ra, theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg thì hộ nghèo được hỗ trợ vay vốn để xây mới hoặc sửa chữa với mức tối đa 25.000.000 đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm, thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời hạn ân hạn là 5 năm.
Nhằm quan tâm đến những học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, Điều 85 Luật giáo dục 2019 quy định Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Theo hướng dẫn mới nhất của Nghị định 81/2021/NĐ-CP thì:
Trên đây là nội dung thông tin về thế nào là hộ nghèo, cận nghèo và các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp, quý bạn đọc còn vấn đề gì chưa rõ, xin vui lòng để lại thông tin dưới bài viết này của Luật Hùng Sơn để được hỗ trợ.
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 16/08/2023 17:00
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm