Trong các vụ án hình sự chúng ta thường hay nghe mọi người nhắc đến từ “tại ngoại”. Vậy thực chất tại ngoại là gì, và điều kiện thủ tục để được xin tại ngoại là ra sao? Trong khuôn khổ bài viết dưới đây của Luật Hùng Sơn, chúng tôi xin gửi đến bạn thông tin quy định pháp luật về tại ngoại, điều kiện cũng như trình tự thủ tục xin tại ngoại mới nhất.
Thông thường, khi một người đã có quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát nhân dân thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam bị can để thực hiện công tác điều tra, tránh việc người này tiếp tục hành vi phạm tội, bỏ trốn khỏi nơi cư trú hay xóa dấu vết phạm tội,… Tuy nhiên vẫn có những trường hợp mà căn cứ theo nhân thân người phạm tội và mức độ, tính chất nguy hiểm của hành vi mà cơ quan chức năng có thể xem xét để không phải tạm giam người này. Đây chính là tại ngoại. Như vậy, tại ngoại là hình thức áp dụng đối với đối tượng mà đang có quyết định điều tra của cơ quan Điều tra nhưng lại không bị tạm giam.
Về mặt pháp lý, việc bị can, bị cáo được tại ngoại thông quan thủ tục bảo lĩnh được quy định tại Điều 121 của Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015, hay còn được gọi cách khác là bảo lãnh tại ngoại.
Để được tại ngoại thì bị can, bị cáo cần có người thực hiện bảo lĩnh, điều kiện để được bảo lĩnh tại ngoại được quy định tại Điều 121 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Theo đó:
– Về người đứng ra nhận bảo lĩnh:
Cơ quan, tổ chức mà muốn thực hiện bảo lĩnh đối với người là thành viên của đơn vị mình thì phải có giấy xác nhận bảo lĩnh của người đứng đầu đơn vị và đồng thời phải có giấy cam đoan không để người này phạm tội mới hay bỏ trốn trong thời gian được tại ngoại.
Cá nhân có thể thực hiện bảo lĩnh tại ngoại cho người thân thích của mình. Trường hợp này yêu cầu phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh và đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
Cá nhân nhận bảo lĩnh cho người thân của mình thì cần phải làm giấy cam đoan với cơ quan điều tra và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc, học tập hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đang cư trú.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện việc nhận bảo lĩnh phải cam đoan bị can, bị cáo trong khoảng thời gian tại ngoại vẫn phải có nghĩa vụ sau:
– Về người được bảo lĩnh.
Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Viện kiểm sát, Tòa án, Cơ quan điều tra căn cứ vào mức độ nguy hiểm, tính chất của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo.
Chẳng hạn như bị can, bị cáo có có nơi cư trú rõ ràng ổn định, nhân thân tốt, có dấu hiệu tích cực trong việc phối hợp với cơ quan điều tra phá án hoặc với những tội ít nghiêm trọng thì được quyền bảo lãnh tại ngoại.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bảo lĩnh và đặt tiền để bảo đảm là 02 biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.
Căn cứ vào nhân thân của bị can và mức độ và tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định cho đối tượng này được tại ngoại mà không phải tạm giam.
Bảo lĩnh (hay còn được gọi là bảo lãnh)
Để bị can được bảo lãnh thì người đứng ra bảo lãnh có thể là người thân thích hoặc là tổ chức, cơ quan mà bị can là người của tổ chức, cơ quan đó.
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì trình tự, thủ tục xin bảo lĩnh tại ngoại được thực hiện như sau:
Đặt tiền để bảo đảm
Điều 122 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 nêu rõ, căn cứ nhân thân, tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và tình trạng tài sản của bị can mà người này hoặc người thân thích của họ có thể đặt tiền để bảo đảm.
Nếu bị can vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan trong thời gian được tại ngoại thì số tiền đã đặt sẽ bị tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước, đồng thời bị can sẽ bị tạm giam. Nếu người này chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đã cam đoan thì số tiền đảm bảo này sẽ được trả lại.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, tại ngoại được áp dụng đối với bị can, bị cáo mà phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng nhưng có nơi cư trú rõ ràng và có căn cứ để cho rằng người đó không cân trở việc điều tra, truy tố, xét xử, không trốn hoặc không tiếp tục phạm tội. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ đang thời kì nuôi con dưới 36 tháng hoặc đang có thai, là người bệnh tật nặng, người già yếu mà có nơi cư trú rõ ràng thì họ được tại ngoại và có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ trường hợp đặc biệt.
Sau khi khởi tố bị can, Cơ quan điều tra có thế cho bị can được tại ngoại, đây là trường hợp tại ngoại ngay từ đầu. Đối với bị can, bị cáo đã bị tạm giam, nếu xét thấy không còn cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam nữa thì Toà án, Viện kiểm sát tuỳ theo từng giai đoạn tố tụng mà quyết định huỷ bỏ biện pháp tạm giam, cho bị can, bị cáo được tại ngoại hoặc có thể thay thế bằng biện pháp biện pháp ngăn chặn khác.
Trên đây là chia sẻ của Luật Hùng Sơn về tại ngoại là gì, trình tự, thủ tục và điều kiện tại ngoại. Trường hợp quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn, vui lòng để lại thông tin dưới bài viết hoặc liên hệ hotline 19006518 để được các chuyên viên, Luật sư chúng tôi hỗ trợ một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm