Hôn nhân là gì? Một câu hỏi có thật nhiều câu trả lời.
Về khía cạnh tình cảm, “Hôn nhân” là sợi dây gắn kế hai người xa lạ. Sau khi tìm hiểu và gắn kết, họ đưa ra quyết định hai người sẽ bước vào một thời kỳ mới, gọi tên là “Hôn nhân”. Tiến vào vòng tròn hôn nhân, tức là mỗi người ngầm cam kết dành cho nửa kia những điều tốt đẹp nhất, dành cho nhau quãng thời gian hạnh phúc nhất.
Dưới góc độ pháp lý, “Hôn nhân” là một sự ràng buộc hai cá nhân khác giới với nhau bởi thủ tục đăng ký kết hôn. Sự ràng buộc đoc còn thể hiện qua những quy định về quyền và nghĩa vụ giữa người nữ và người nam khi đã kết hôn. Những quy định này được được thể chế trong các văn bản luật, nghị định, thông tư… một cách rõ ràng.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải thích thuật ngữ “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”(Khoản 1 Điều 3) . Theo quy định này, thuật ngữ “Hôn nhân” được hiểu là mối quan hệ giữa hai người được xác lập sau sự kiện kết hôn. Mà “Kết hôn” là việc người nam và người nữ xác lập mối quan hệ vợ chồng với nhau bởi sự kiện đăng ký kết hôn.
Tại Việt Nam, chế độ hôn nhân, gia đình tuân thủ các nguyên tắc tiến bộ sau đây:
Là một trong những ngành luật quan trọng thiết yếu trong hệ thống pháp luật quốc gia, Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm những quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 hiện hành, quy định tổng thể các nội dung, chế định về hôn nhân và gia đình như: Quy định về kết hôn, mối quan hệ giữa vợ chồng với nhau, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình; quy định chế độ cấp dưỡng, giám hộ; quy định về ly hôn; quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài…Nhìn chung đây là toàn bộ những sự kiện xảy ra và có thể xảy ra trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình.
Là thủ tục phổ biến và thường xuyên diễn ra, đăng ký kết hôn là sự kiện quan trọng. Cần chuẩn bị kỹ càng và đầy đủ. Để đăng ký kết hôn, nam nữ cần đảm bảo bốn điều kiện sau:
Ngoài ra, một quy định mới trong pháp luật hôn nhân và gia đình ở Việt Nam, đó là vấn đề hôn nhân đồng giới. Với quy định: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.” Mặc dù không thừa nhận nhưng cũng là một quy định rất tích cực, thể hiện thái độ của Nhà nước, xã hội với hôn nhân đồng giới.
Việc đăng ký kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và Luật Hộ tịch. (Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Đăng ký kết hôn là thủ tục diễn ra thường xuyên, nam, nữ ngoài đáp ứng các điều kiện kết hôn kể trên, khi đăng ký kết hôn cần thực hiện thủ tục như sau:
Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính Phủ hướng dẫn Luật Hộ tịch, khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, hai người nam và nữ cần có mặt khi đăng ký kết hôn, và mang theo :
Điều 17, Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền xử lý việc đăng ký kết hôn thuộc về “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”
Ngoài ra, theo Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, với các trường hợp dưới đây cần thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ, giấy tờ do công dân cung cấp để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, Cơ quan có thẩm quyền sẽ ghi nhận việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, hai bên sẽ cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Ngoài ra, hai bên cùng ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn.
*Lệ phí đăng ký kết hôn: Theo quy định của pháp luật hiện hành việc đăng ký kết hôn của Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước được miễn lệ phí đăng ký.
Quan hệ hôn nhân là quan hệ được xác lập bởi sự kiện nam, nữ đăng ký kết hôn. Và sự kiện chấm dứt quan hệ hôn nhân được gọi là ly hôn. Theo quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành: “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”
Theo đó, trường hợp đơn phương ly hôn (ly hôn do yêu cầu của một bên vợ/chồng) hoặc vợ chồng tự nguyện ly hôn thì căn cứ chấm dứt thời kỳ hôn nhân chính là thời điểm bản án, quyết định ly hôn của Tòa có hiệu lực.
Ngoài sự kiện nói trên, hôn nhân còn chấm dứt kể từ thời điểm một trong hai bên vợ/chồng chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố, vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt xác định chính là ngày mà Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định là người vợ/chồng đã chết.
Hôn nhân và ly hôn đều là những chế định quan trọng và đặc biệt trong ngành Luật hôn nhân và gia đình. Hôn nhân là thời kỳ sau khi nam, nữ kết hôn. Kết hôn mở ra thời kỳ hôn nhân và ly hôn chấm dứt thời kỳ hôn nhân. Xuyên suốt Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam thể hiện nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, tích cực. Trên cơ sở này, công dân được bình đẳng trong kết hôn cũng như trong ly hôn.
Trường hợp cần tư vấn chuyên sâu về lĩnh vực hôn nhân, gia đình, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn của Luật Hùng Sơn: 1900.6518 để được lắng nghe và hỗ trợ kịp thời.
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 30/08/2021 14:56
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm