Tư vấn luật Dân sự

Hiệu lực của hợp đồng dân sự xác lập bằng lời nói

Đăng bởi
Luyện Ngọc Hùng

Công ty của tôi có ký hợp đồng với công ty A về việc công ty tôi sẽ đóng ba bộ cửa ra vào và cửa sổ cho ba phòng làm việc của công ty A. Sau khi công ty tôi hoàn thành xong, công ty A lại có yêu cầu công ty tôi đóng tiếp cho 3 bộ cửa sổ và cửa ra vào như thế nữa cho ba phòng khác. Tuy nhiên yêu cầu sau này công ty A mới chỉ giao kết bằng miệng với quản lý của bên chúng tôi và nói rằng sẽ sớm bổ sung thêm điều này vào hợp đồng cũ.

Hiện nay công ty chúng tôi đã đóng thêm xong 2 bộ cửa sổ và cửa ra vào mà vẫn chưa thấy bên phía công ty A bổ sung thêm vào hợp đồng hay giao kết hợp đồng mới. Vây cho hỏi có phải 2 bộ cửa mà chúng tôi đã đóng cho bên A có phải sẽ mất nếu như bên A không giao kết lại hợp đồng và phủ nhận thỏa thuận miệng kia đúng không?

Tư vấn của Luật Hùng Sơn

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luật Hùng Sơn, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau :

Căn cứ tại Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự:

“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

Kết luật :

Như vậy việc phía bạn và công ty A giao kết hợp đồng bằng lời nói vẫn có giá trị pháp lý như hợp đồng được giao kết bằng văn bản. Nên công ty A có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các thỏa thuận đã giao kết. Nếu công ty A không thực hiện nghĩa vụ sau khi bên bạn đã làm xong yêu cầu thì bên công ty A đã vi phạm nghĩa vụ và sẽ đặt ra trách nhiệm dân sự đối với bên A. Bạn có thể yêu cầu bên A phải thực hiện theo đúng thỏa thuận bằng lời nói đã giao kết trước đó, nếu bên A không thực hiện thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty A có trụ sở chính.

Tuy nhiên, với vụ kiện dân sự thì bên khởi kiện phải có nghĩa vụ chứng minh yêu cầu là có căn cứ và hợp pháp. Vì vậy, bạn phải có nghĩa vụ đưa ra những bằng chứng chứng minh việc có thỏa thuận giữa bên bạn và bên công ty A đồng thời chứng minh các thiệt hại thực tế phát sinh do việc vi phạm nghĩa vụ của công ty A.

Vui lòng đánh giá!

Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 31/05/2019 15:06

Luyện Ngọc Hùng

Đăng bởi
Luyện Ngọc Hùng
  • Bài viết gần đây

    • Privacy Policy

    Privacy Policy for the n8n.luathungson.vn Application

    Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm

    15/07/2025
    • Doanh nghiệp

    Hướng Dẫn Chi Tiết Thủ Tục Thay Đổi Địa Chỉ Trụ Sở Công Ty do xác nhập Online

      Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm

    03/07/2025
    • Sở hữu trí tuệ

    LUẬT SƯ HƯỚNG DẪN MÔ TẢ NHÃN HIỆU ĐÚNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM

    Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm

    24/02/2025
    • Tin tức

    HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH XIN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

      Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm

    24/02/2025
    • Sở hữu trí tuệ

    HƯỚNG DẪN CÁCH MÔ TẢ NHÃN HIỆU ĐÚNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM

    Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm

    22/02/2025
    • Văn bản luật Thương mại

    HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM

    Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm

    22/02/2025