Hiện diện thương mại là gì? Chắc hẳn thuật ngữ hiện diện thương mại không còn xa lạ trên thị trường. Nhất là khi quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên không phải người nào cũng hiểu rõ hiện diện thương mại là gì? Các hình thức hiện diện thương mại nào phổ biến hiện nay? Trong bài viết này, Luật Hùng Sơn sẽ giúp các bạn lý giải điều này. Đừng bỏ lỡ nhé!
Hiện diện thương mại là phương thức cung ứng dịch vụ của 1 thành viên. Bằng việc thành lập một hiện diện thương mại tại lãnh thổ của 1 nước thành viên khác tuân theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều I của Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) do WTO đưa ra.
Hiện diện thương mại cơ bản là hoạt động đầu tư kinh doanh
Về cơ bản, phương thức cung ứng hiện diện thương mại là hoạt động đầu tư. Nó tạo thành phần cốt yếu cho thương mại dịch vụ. Hiểu đơn giản thì hiện diện thương mại là việc người cung ứng dịch vụ mang quốc tịch 1 nước đi tới 1 nước khác. Họ sẽ lập ra một pháp nhân và cung cấp dịch vụ tại nước đó. Chẳng hạn như một ngân hàng thương mại ở 1 chi nhánh nước ngoài.
Trong tiếng Anh, hiện diện thương mại được gọi là Commercial presence.
Các nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập hiện diện thương mại ở Việt Nam thông qua 4 hình thức như sau:
Luật đầu tư năm 2014 có quy định, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chính là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hay cổ đông. Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ nằm trong danh sách thành viên (đối với công ty TNHH) hay có người nước ngoài nắm giữ cổ phẩn (ứng với công ty cổ phần).
Hiện diện thương mại là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Theo đó, thương nhân nước ngoài có thể thành lập công ty 100% vốn nước ngoài hay liên doanh, liên kết với doanh nghiệp Việt Nam. Chỉ cần thực hiện heo đúng trình tự và thủ tục thành lập doanh nghiệp. Các công ty/doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh, hoạt động theo ngành nghề và không bị hạn chế theo Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam từ khi gia nhập WTO.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hay một phần chức năng của doanh nghiệp, thậm chí là đại diện theo ủy quyền. Lĩnh vực kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh tại doanh nghiệp.
Theo quy định của Luật Thương mại năm 2015, Chi nhánh có các quyền và nghĩa vụ như sau:
Nghị định 07/2016/NĐ-CP có quy định, Thương nhân nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam theo đúng cam kết trong các điều ước quốc tế mà nước thành viên là Việt Nam. Vì vậy, chi nhánh được thành lập phải hoạt động trong các lĩnh vực không hạn chế nhà đầu tư nước ngoài (căn cứ vào Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam gia nhập WTO).
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp. Nó có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của các doanh nghiệp và bảo vệ lợi ích đó.
Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện được quy định cụ thể tại Luật Thương mại năm 2005 như sau:
Nghị định 07/2016/NĐ-CP có quy định rằng thương nhân nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện ở Việt Nam nhưng phải đúng theo cam kết của Việt Nam trong giao ước quốc tế.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư 2014 là bản hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư. Với mục đích hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Tương tự như hợp đồng hộp tác được quy định trong Bộ Luật dân sự năm 2015, BCC cũng được thành lập dựa trên sự thỏa thuận của các bên và không nằm trong các trường hợp bị vô hiệu hóa.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC cũng là một hình thức của hiện diện thương mại
Những nội dụng cơ bản trong hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC bao gồm:
Để thành lập hiện diện thương mại tại nước ngoài, các cá nhân và doanh nghiệp cần phải chú ý một số vấn đề sau đây:
Doanh nghiệp phải tiến hành xem xét liệu 1 quốc gia có cho phép thành lập hiện diện thương mại ở trên lãnh thổ của họ hay không. Chỉ cần dựa vào biểu cam kết của từng quốc gia trong WTO và pháp luật của các quốc gia đó.
Doanh nghiệp cần phải lưu ý những điều kiện về tiếp cận thị trường để có thể thành lập hiện diện thương mại ở trên lãnh thổ của một quốc gia. Theo đó, những quốc gia sẽ được phép đưa ra các hạn chế tiếp cận thị trường theo đúng quy định tại khoản 2 Điều XVI hiệp định GATS. Căn cứ theo cam kết cụ thể trong WTO để bảo hộ ngành sản xuất trong nước. Những hạn chế đó bao gồm:
Thành lập hiện diện thương mại cần đáp ứng điều kiện và thủ tục của quốc gia nào đó
Doanh nghiệp cũng cần lưu ý trình tự và thủ tục để tiến hành thành lập hiện diện thương mại trên quốc gia nào đó.
Chẳng hạn như trình tự, thủ tục cấp giấp phép thành lập văn phòng đại diện như sau:
Qua bài viết này, chắc hẳn các bạn đã hiểu hiện diện thương mại là gì và các hình thức phổ biến của nó. Các tổ chức muốn hiện diện thương mại tại Việt Nam cần đặc biệt lưu ý tới những quy định pháp lý để áp dụng sao cho phù hợp. Nếu muốn tìm hiểu thêm thông tin về luật pháp, đừng quên truy cập website https://luathungson.vn/ thường xuyên nhé!
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 27/08/2022 17:29
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm