Điện năng là một phần thiết yếu trong sinh hoạt hàng ngày của nhân dân. Khi sử dụng điện, chúng ta phải trả tiền theo bảng giá cố định. Vậy như thế nào được coi là hành vi trộm cắp điện? Thủ tục xử lý như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Trộm cắp điện được hiểu là hành vi lấy điện trái phép không qua công tơ, tác động nhằm mục đích làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ hay các thiết bị điện khác liên quan đến đo đếm điện và các hành vi lấy điện gian lận khác.
– Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
– Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
– Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BCT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 17/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn chuyển hồ sơ vụ trộm cắp điện để truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Nối dây lấy điện trên hệ thống điện mà không được cơ quan quản lý điện cho phép
– Dùng điện không nối qua công tơ
– Cố ý làm hỏng công tơ nhằm mục địch dùng điện
– Dùng nhiều cách thay đổi dây nối dẫn đến công tơ ghi không chuẩn hoặc không ghi được để dùng điện
– Tác động làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ, các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện
– Áp dụng những phương thức, phương pháp khác để lấy cắp điện.
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 12 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP, mức phạt được quy định như sau:
Lượng điện trộm cắp (kWh) | Tiền phạt (triệu đồng) |
Dưới 1.000 | Từ 2 đến 5 |
Từ 1.000 đến dưới 2.000 | Từ 5 đến 10 |
Từ 2.000 đến dưới 4.500 | Từ 10 đến 15 |
Từ 4.500 đến dưới 6.000 | Từ 15 đến 20 |
Từ 6.000 đến dưới 8.500 | Từ 20 đến 25 |
Từ 8.500 đến dưới 11.00 | Từ 25 đến 30 |
Từ 11.000 đến dưới 13.500 | Từ 30 đến 35 |
Từ 13.500 đến dưới 16.000 | Từ 35 đến 40 |
Từ 16.000 đến dưới 18.000 | Từ 40 đến 45 |
Từ 18.000 đến dưới 20.000 | Từ 45 đến 50 |
Trộm cắp điện từ 20.000 kWh trở lên được chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 10 Điều 12 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP.
Tuy nhiên, nếu có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án của cơ quan có thẩm quyền hoặc trả lại hồ sơ thì áp dụng 2 hình thức xử lý sau:
+ Áp dụng mức phạt hành chính: Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 18.000kWh đến dưới 20.000kWh
+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi, Buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được,…
– Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về xử lý hành vi trộm cắp điện. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn có thể liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài số: 1900 6518 để được giải đáp. Rất mong được hợp tác!
Trân trọng!
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 04/09/2021 20:43
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm