Hiện nay có rất nhiều cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp nhưng chưa hiểu rõ các quy định pháp luật về vốn điều lệ của công ty cổ phần. Sau đây Luật Hùng Sơn xin cung cấp cho bạn đọc một số thông tin để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Trước khi tìm hiểu vốn điều lệ công ty cổ phần là gì, trước hết cần hiểu rõ khái niệm vốn điều lệ và khái niệm công ty cổ phần như sau:
Căn cứ khoản 34 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 có thể hiểu vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Căn cứ Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 công ty cổ phần là doanh nghiệp mà trong đó: vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật doanh nghiệp 2020.
Như vậy vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Ví dụ: Công ty cổ phần B tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp đăng ký bán 400,000 CP với mệnh giá 10,000 đ/CP và được cổ đông đăng ký mua 300,000 CP → Vốn điều lệ công ty cổ phần B = 300,000 CP x 10,000 đ/CP = 3,000,000,000 đ.
Căn cứ khoản 5 Điều 112 Luật doanh nghiệp 2020, công ty có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
Các cá nhân, tổ chức có quyền thành lập công ty cổ phần khi đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, cá nhân, tổ chức có thể tự do quyết định mức vốn điều lệ cụ thể khi đăng ký thành lập công ty cổ phần.
Cá nhân, tổ chức có thể xác định vốn điều lệ của công ty dựa trên một số căn cứ như: Khả năng tài chính của cá nhân, tổ chức; phạm vi, quy mô và lĩnh vực hoạt động của công ty; chi phí hoạt động thực tế của công ty (chi phí thuê mặt bằng, trang thiết bị, nhân công,…) sau khi thành lập (vì vốn điều lệ của công ty để sử dụng cho các hoạt động của công ty sau khi thành lập); dự án ký kết với các đối tác…
Việc xác định mức vốn điều lệ cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà công ty dự định hoạt động. Đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định và ký quỹ thì vốn điều lệ của công ty phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật quy định. Cụ thể như sau:
Đầu tiên cần hiểu vốn pháp định là gì. Tuy nhiên khái niệm vốn pháp định không còn quy định tại Luật doanh nghiệp 2020 nữa. Trước đây, khái niệm vốn pháp định được quy định tại Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005. Theo khoản 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005: “Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp”.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu vốn pháp định là số vốn tối thiểu để doanh nghiệp được phép thành lập theo quy định của nhà nước. Chỉ một số ngành nghề cụ thể mà nhà nước quy định vốn pháp định mới phải áp dụng.
Khi công ty đăng ký hoạt động ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định thì vốn điều lệ của công ty phải cao hơn hoặc bằng mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh đó. Nhà nước không quy định mức vốn điều lệ tối đa.
Một số ví dụ về mức vốn điều lệ tối thiểu (vốn pháp định) ở Việt Nam như: môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng; bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng; kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài: 200 triệu đồng;…
Ký quỹ là việc mà bên có nghĩa vụ phải gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng (có thể yêu cầu phải là tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh hay thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo có thể giải quyết các vấn đề phát sinh khi doanh nghiệp không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh.
Theo đó, khi kinh doanh những ngành nghề yêu cầu ký quỹ thì công ty phải có tài liệu chứng minh rằng đã ký quỹ số tiền mà pháp luật quy định. Nhà nước quy định mức ký quỹ cụ thể đối với từng ngành nghề tại các văn bản pháp luật.
Một số ví dụ mức ký quỹ với các ngành nghề kinh doanh yêu cầu ký quỹ như: Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng: ký quỹ 7 tỷ đồng tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh hay thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Dịch vụ việc làm: Ký quỹ 300 triệu đồng tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch chính.
Hy vọng bài viết trên mang đến những thông tin hữu ích cho mọi người. Mọi thắc mắc về vốn điều lệ công ty cổ phần vui lòng liên hệ đến số Hotline: 1900 6518 của Luật Hùng Sơn để giải đáp.
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 07/09/2021 10:18
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm