Trộm cắp tài sản là một trong những hành vi vi phạm mà thường xuyên xảy ra ở trong đời sống thường ngày. Vậy người dưới 18 tuổi trộm cắp tài sản bị xử lý thế nào? Có được giảm nhẹ mức phạt không? Bài viết dưới đây của công ty Luật Hùng Sơn sẽ cung cấp thông tin các quy định pháp luật về cách xử lý vi phạm trong trường hợp này.
Điều 173 Bộ luật hình sự đã ghi nhận về tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, nó không mô tả các dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản mà chỉ nêu ra tội danh. Từ thực tiễn xét xử đã được thừa nhận có thể định nghĩa về tội trộm cắp tài sản như sau: Tội trộm cắp tài sản là một hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản mà đang có người quản lý. Trộm cắp tài sản là một hành vi nguy hiểm cho xã hội, nó xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác. Cụ thể:
Mặt khách quan:
Ví dụ: Tên trộm đã lấy trộm một chiếc tivi rồi mang về nhà sử dụng, sau đó lại bán đi.
Về giá trị tài sản chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu giá trị tài sản dưới hai triệu đồng thì phải thuộc một trong các trường hợp: Gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xoá án tích hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản (như tội cướp tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản…) mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Khách thể:
Hành vi trộm cắp tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Chủ thể:
Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Khung hình phạt đối với hành vi trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự như sau:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc có giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội được quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật hình sự này, chưa được xóa án tích nhưng còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh, an toàn xã hội;
d) Tài sản bị trộm cắp là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là di vật, kỷ vật, đồ thờ cúng mang giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Có tổ chức;
c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản có giá trị từ 2.000.000 đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 nêu trên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 07 – 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 – dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 – dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng dịch bệnh, thiên tai.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 – 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng nhưng lại thuộc một trong những trường hợp được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, hoàn cảnh chiến tranh.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 – 50.000.000 đồng.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, bởi trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm thực hiện do lỗi cố ý nên mức phạt hành chính sẽ được áp dụng như nhau đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu và giá trị tài sản bị thiệt hại nhỏ (dưới 02 triệu đồng) thì người thực hiện hành vi vi phạm sẽ thường chỉ bị xử phạt hành chính. Cụ thể, tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP đã quy định mức phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.
Bên cạnh đó, người vi phạm còn có thể sẽ bị áp dụng hình phạt bổ sung như là tịch thu phương tiện, tang vật vi phạm.
Ngoài ra, người nước ngoài có hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm mà có thể sẽ bị áp dụng hình phạt trục xuất khỏi Việt Nam.
Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, tại Điều 12 Bộ luật Hình sự đã quy định như sau:
Trong đó, tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm mà có khung hình phạt cao nhất là trên 07 – 15 năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm mà có khung hình phạt cao nhất là trên 15 – 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Như vậy, mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi thì chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu người này trộm cắp tài sản có giá trị trên 200 triệu; lợi dụng dịch bệnh, thiên tai hoặc lợi dụng tình trạng khẩn cấp, chiến tranh để trộm cắp tài sản.
Mức phạt tù có thời hạn được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
Như vậy, nếu phạm tội trộm cắp tài sản, mà người phạm tội từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi thì sẽ bị áp dụng mức hình phạt cao nhất không quá 3/4 của mức phạt tù mà điều luật quy định. Trường hợp, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3,4 Điều 173 và mức phạt tù được áp dụng sẽ là không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định.
Tiêu chí | Trộm cắp tài sản | Cướp giật tài sản |
Căn cứ pháp lý | Điều 173 BLHS | Điều 171 BLHS |
Hành vi | Hành vi được thực hiện một cách kín đáo, lén lút, che giấu đối với nạn nhân và với những người xung quanh | Hành vi nhanh chóng, công khai, gây bất ngờ cho nạn nhân và cho những người xung quanh |
Tính chất | Chỉ nhắm vào tài sản mà không gây ảnh hưởng đối với sức khỏe, tính mạng của nạn nhân | Nhắm vào tài sản và có thể xâm phạm đến sự an toàn về sức khỏe, tính mạng của nạn nhân |
Giá trị tài sản bị xử lý hình sự | Tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên Hoặc tài sản có giá trị dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp sau: – Trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; – Đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các tội được quy định tại điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà nay còn vi phạm; – Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh, an toàn xã hội; – Tài sản bị trộm cắp là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và của gia đình họ; – Tài sản là cổ vật, di vật. | Không quy định giá trị tối thiểu của tài sản cướp giật |
Trạng thái nạn nhân | Chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản mất cảnh giác, không biết. | Nạn nhân không kịp trở tay |
Khung hình phạt | Từ cải tạo không giam giữ đến phạt 20 năm tù | Từ 1 năm tù đến tù chung thân |
Trên đây là thông tin chi tiết về trộm cắp tài sản là gì, khung hình phạt đối với hành vi trộm cắp tài sản, người dưới 18 tuổi trộm cắp tài sản bị xử lý thế nào,.. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ hotline 19006518 để được hỗ trợ.
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 20/10/2021 19:42
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm