Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp được cân nhắc lựa chọn khi một cá nhân bắt đầu hoạt động kinh doanh. Vậy ngoài hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp thì Doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn tại công ty khác hay không? Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Doanh nghiệp tư nhân được hiểu là doanh nghiệp được một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân này chỉ được quyền thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được cùng lúc là chủ của hộ kinh doanh cá thể hay thành viên công ty hợp danh.
Do doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân lập nên và tự chịu trách nhiệm nên quyền của doanh nghiệp tư nhân cũng được hiểu như là quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân. Cụ thể:
Chủ doanh nghiệp tư nhân được toàn quyền quyết định với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm có: các phương án phát triển công ty; điều hành các hoạt động kinh doanh; cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp; quyết định về đầu tư dự án; việc thuê lao động; bổ nhiệm những chức danh quản lý; việc sử dụng các lợi nhuận sau khi đã thực hiện nộp thuế và thực hiện những nghĩa vụ tài chính khác theo đúng quy định của pháp luật.
Được quyền quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ trong doanh nghiệp tư nhân.
Có quyền thuê người khác để quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty.
Có quyền cho thuê doanh nghiệp hoặc bán doanh nghiệp hoặc là tạm ngừng kinh doanh.
Một số quyền khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020: “Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần”.
Theo quy định đó, doanh nghiệp tư nhân không có quyền góp vốn hoặc mua cổ phần ở công ty khác.
Mặc dù vậy, Khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 lại có quy định về chủ doanh nghiệp tư nhân, theo đó cá nhân chỉ được quyền thành lập duy nhất 1 doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được cùng lúc là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Quy định này cho thấy, chủ doanh nghiệp chỉ được làm chủ của một doanh nghiệp tư nhân, không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh khác hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác nhưng không cấm việc chủ doanh nghiệp tư nhân thực hiện góp vốn, mua cổ phần tại loại hình công ty khác. Vì vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân được góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác với tư cách cá nhân mình .
Nếu góp vốn với tư cách cá nhân thì phần vốn góp hay cổ phần mà chủ doanh nghiệp tư nhân sở hữu tại những công ty khác cũng được hiểu là tài sản của doanh nghiệp tư nhân do đặc điểm nghĩa vụ chịu trách nhiệm vô hạn của doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy, Doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn tại công ty khác nhưng chủ doanh nghiệp tư nhân lại được thực hiện quyền này.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 189 Luật doanh nghiệp 2020 thì ta thấy rằng chủ của doanh nghiệp tư nhân sẽ phải thực hiện góp đủ và bảo đảm đủ ngay khi mà đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân, bởi chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình đối với doanh nghiệp tư nhân do mình thành lập.
Trên đây là giải đáp của Luật Hùng Sơn về câu hỏi Doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn tại công ty khác hay không? Nếu Quý Khách hàng có nhu cầu được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ cụ thể đối với từng loại hình doanh nghiệp, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư thông qua hotline 096 450 95 55 ngay nhé!
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm