Việt Nam là một đất nước có diện tích ¾ là đồi núi nên đất được chia thành nhiều loại, quan trọng nhất là đất trồng. Với nền văn minh lúa nước phát triển từ lâu đời thì đất trồng tại Việt Nam đóng vai trò to lớn. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ được đất trồng là gì và đất trồng có những quy định của pháp luật về đất trồng hiện nay cụ thể ra sao? Chính vì vậy, bài viết dưới đây Luật Hùng Sơn cùng các bạn đọc cùng nhau tìm hiểu về các vấn đề này.
Có thể hiểu, đất trồng là lớp bề mặt tươi xốp của vỏ trái đất mà trên đó thực vật có thể sinh sống và sản xuất ra sản phẩm nông sản.
Thành phần chính của đất trồng bao gồm:
Tính chất chính của đất: Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng, có độ chua, độ kiềm và độ phì nhiêu, thành phần cơ giới của đất.
Thứ nhất: Đất thịt:
Đất thịt có tên gọi khác là đất mùn. Đất thịt là sự kết hợp của ba loại đất cụ thể như sau: đất cát, đất phù sa và đất sét. Vì vậy mà thực tế đất thịt sẽ hội tụ đủ tất cả các ưu điểm của ba loại đất trên. Đất thịt sẽ có thể giữ nước tốt và nó cũng rất giàu chất dinh dưỡng. Đất thịt sẽ phù hợp cho hầu hết các loại cây trồng, do đất thịt có tính chất trung gian giữa sản phẩm đất cát và đất sét. Hơn hết, khi được trồng tại đất thịt thì rễ cây có đủ nước, không khí và không gian để có thể phát triển.
Đất thịt là loại đất có khoảng 25 – 50% cát, 30 – 50% mùn và 10 – 30% sét.
Ưu điểm của đất thịt:
Nhược điểm của đất thịt:
Thứ hai: Đất cát:
Sự hình thành của đất cát đã bắt nguồn từ sự phân hủy hoặc phân mảnh của các loại đá cụ thể có thể kể đến như đá granite, đá vôi và thạch anh. Loại đất cát này rất tốt thường được dùng để làm đất trồng rau vì khả năng thoát nước của đất cát tốt và đất cát giữ ấm tốt. Tuy nhiên, đất cát không giữ được chất dinh dưỡng giống như đất sét, vì vậy trong quá trình canh tác các chủ thể là những người nông dân cần bổ sung chất dinh dưỡng cho đất. Đất cát cũng là loại đất thô trong các loại đất với những hạt cát rời rạc có kích thước từ mịn (0,05mm) đến thô (2mm) nên khi chạm vào đất thì chúng ta sẽ có cảm giác sạn.
Đất cát thành phần gồm:80% – 100% cát, 0% – 10% mùn và 0% – 10% sét.
Ưu điểm của đất cát:
Nhược điểm của đất cát:
Thứ ba: Đất sét:
Đất sét:
Đất sét là đất có đặc tính dính và dẻo khi ướt. Nhưng khi khô thì nó lại có thể tạo thành những cục đất rất cứng. Thực tế hiện nay thì đất sét là loại đất đang được sử dụng phổ biến trong việc trồng trọt.
Ưu điểm của đất sét:
Nhược điểm của đất sét:
Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, cụ thể:
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 30 héc ta đối với xã/phường/thị trấn ở trung du, miền núi.
Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với môic loại đất:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Hạn mức giao đất trồng, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuấ nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều này.
Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định Điều này.
Trên đây là những vấn đề liên quan đến Đất trồng là gì? Quy định của pháp luật về đất trồng hiên nay mà chúng tôi Luật Hùng Sơn gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp cần hỗ trợ tư vấn chi tiết hơn vui lòng liên hệ qua hotline 19006518 để chúng tôi hỗ trợ kịp thời.
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 30/01/2023 15:36
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm