Cách tính tỷ lệ sở hữu cổ phần? Trong công ty cổ phần, bằng cách sở hữu một số lượng cổ phần nhất định thì cổ đông có thể nắm quyền kiểm soát công ty. Việc chi phối và kiểm soát này có rất có lợi đối với họ trong việc tổ chức, điều hành công ty. Vậy, Cổ đông sở hữu bao nhiêu cổ phần được quyền kiểm soát công ty Bài viết dưới đây của công ty Luật Hùng Sơn sẽ cung cấp cho bạn quy định pháp luật hiện hành về vấn đề này.
Ban kiểm soát là cơ quan độc lập trong công ty cổ phần nhằm giám sát, kiểm tra tính hợp pháp, trung thực và chính xác trong việc ghi chép sổ sách kế toán, điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Bản chất của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần là đảm bảo tính đúng đắn và minh bạch trong hoạt động của công ty.
Căn cứ Điều 137 của Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần có quyền lựa chọn việc tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình dưới đây:
Mô hình 1 | Mô hình 2 |
– Đại hội đồng cổ đông; – Hội đồng quản trị; – Ban kiểm soát và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc. Trường hợp CTCP có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức mà sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì sẽ không bắt buộc trong CTCP phải có Ban kiểm soát; | – Đại hội đồng cổ đông; – Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên của Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và trong CTCP có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. |
Như vậy, Ban kiểm soát có thể có hoặc không có trong công ty cổ phần. Trường hợp công ty cổ phần lựa chọn tổ chức hoạt động theo mô hình 1, thì theo khoản 1 Điều 168 của Luật Doanh nghiệp 2020, Ban kiểm soát sẽ có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên là không quá 05 năm và kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Người đứng đầu Ban kiểm soát là Trưởng Ban kiểm soát.
Quyền kiểm soát công ty được thể hiện qua ba quyền sau: Quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông; Quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát; Quyền thông qua Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Theo khoản 1 Điều 148 của Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng quản trị có quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và họp Đại hội đồng cổ đông bất thường. Trong đó, Hội đồng quản trị có thể triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
Như vậy, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc sở hữu một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty sẽ có quyền triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường nhưng chỉ trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý, quyền của cổ đông hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao.
Khoản 5 Điều 115 của Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, nhóm cổ đông hoặc cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc sở hữu một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định của Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị.
Tuy nhiên, đây chỉ là quyền đề cử người vào Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị, còn việc quyết định thành phần của Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị lại thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông dựa trên cơ sở thông qua Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Theo khoản 2 Điều 148 của Luật Doanh nghiệp 2020 đã nêu rõ: Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua khi Nghị quyết được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp tán thành, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều 148 của Luật Doanh nghiệp 2020 thì tỷ lệ cụ thể do Điều lệ của công ty quy định.
Như vậy, các cổ đông sở hữu trên 50% cổ phần có quyền thông qua gần như tất cả các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Quyền thông qua Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông là một quyền rất quan trọng đối với cổ đông. Bởi vì Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất trong công ty thông qua nghị quyết như:
Tóm lại, cổ đông trong công ty cổ phần có thể kiểm soát công ty theo các mức độ sở hữu cổ phần khác nhau, cụ thể:
Cổ đông phổ thông có những quyền sau:
đ) Tra cứu, xem xét và trích lục các thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và có quyền yêu cầu sửa đổi những thông tin không chính xác của mình;
e) Tra cứu, xem xét, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ của công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và biên bản họp Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty phá sản hoặc giải thể, cổ đông phổ thông được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại công ty.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có những quyền sau:
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có những quyền sau:
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền đề cử người vào Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị, biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần là tỷ lệ số vốn góp của một cá nhân, tập thể vào một công ty cổ phần. Tỷ lệ sở hữu cổ phần được tính bằng số cổ phần mà cá nhân, tổ chức sở hữu trên tổng số cổ phần công ty đã phát hành nhân 100%.
Mọi thắc mắc về CỔ ĐÔNG SỞ HỮU BAO NHIÊU CỔ PHẦN ĐƯỢC QUYỀN KIỂM SOÁT CÔNG TY? và về pháp luật doanh nghiệp, quý độc giả vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật 19006518 để được hỗ trợ.
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 09/08/2023 15:45
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm